Dự án PPP được phân loại theo thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư bao gồm những gì?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Dự án PPP được phân loại theo thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư bao gồm những gì? Quy trình đánh giá dự án PPP được thực hiện như nào?

Nội dung chính

    Dự án PPP được phân loại theo thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư bao gồm những gì?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 sửa đổi bổ sung bởi Khoản 2 Điều 3 Luật Sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024 quy định dự án PPP được phân loại theo thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư bao gồm:

    - Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội;

    - Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ;

    - Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trungương, cơ quan khác quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020;

    - Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;

    - Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

    - Dự án không thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư, gồm các dự án quy định tại các khoản 2a, 2b và 2c Điều 11 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020

    Dự án PPP được phân loại theo thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư bao gồm những gì?

    Dự án PPP được phân loại theo thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư bao gồm những gì? (Hình từ Internet)

    Quy trình đánh giá dự án PPP được thực hiện như nào?

    Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 61 Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về quy trình đánh giá dự án PPP như sau:

    Điều 61. Đánh giá dự án PPP
    1. Việc đánh giá dự án được thực hiện như sau:
    a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, phải thực hiện đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc và đánh giá tác động;
    b) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác theo quy định của pháp luật về PPP phải thực hiện đánh giá kết thúc và đánh giá tác động;
    c) Ngoài các quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền phê duyệt dự án và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư quyết định thực hiện đánh giá khác quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này khi cần thiết.
    [...]

    Theo đó, việc đánh giá dự án được thực hiện như sau:

    - Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, phải thực hiện đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc và đánh giá tác động;

    - Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác theo quy định của pháp luật về PPP phải thực hiện đánh giá kết thúc và đánh giá tác động;

    - Ngoài các quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 61 Nghị định 29/2021/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền phê duyệt dự án và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư quyết định thực hiện đánh giá khác quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 29/2021/NĐ-CP khi cần thiết.

    Quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP?

    Căn cứ tại Điều 48 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP như sau:

    - Doanh nghiệp dự án PPP phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.

    - Căn cứ quy mô, tính chất của dự án, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu theo mức xác định từ 01% đến 03% tổng mức đầu tư của dự án.

    - Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày doanh nghiệp dự án PPP hoàn thành nghĩa vụ trong giai đoạn xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo hợp đồng; trường hợp cần kéo dài thời gian xây dựng, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.

    - Doanh nghiệp dự án PPP được hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm thực hiện hợp đồng sau khi hoàn thành nghĩa vụ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 48 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020; đối với hợp đồng O&M, bảo đảm thực hiện hợp đồng được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà đầu tư hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng.

    - Doanh nghiệp dự án PPP không được hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm thực hiện hợp đồng trong các trường hợp sau đây:

    - Từ chối thực hiện hợp đồng sau khi ký kết hợp đồng;

    - Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng dẫn đến chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 52 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020;

    - Không gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.

    - Chính phủ quy định chi tiết tỷ lệ giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.

    saved-content
    unsaved-content
    42