Doanh nghiệp dự án PPP phải ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu theo các nguyên tắc nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Doanh nghiệp dự án PPP phải ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu theo các nguyên tắc nào? Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp dự án PPP được quy định ở đâu?

Nội dung chính

    Doanh nghiệp dự án PPP phải ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu theo các nguyên tắc nào?

    Căn cứ Điều 58 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:

    Điều 58. Lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án PPP
    Doanh nghiệp dự án PPP phải ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu để áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp trên cơ sở các nguyên tắc sau đây:
    1. Bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;
    2. Bảo đảm không gây ảnh hưởng, tác động tiêu cực đến quốc phòng, an ninh quốc gia, bí mật nhà nước, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng và lợi ích của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng;
    3. Nhà thầu được lựa chọn phải đáp ứng đầy đủ năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp khả thi thực hiện gói thầu, dự án; chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ thực hiện gói thầu theo hợp đồng ký kết với doanh nghiệp dự án PPP, trong đó phải có nội dung ràng buộc về trách nhiệm nếu chất lượng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng không đáp ứng yêu cầu tại hợp đồng dự án PPP. Doanh nghiệp dự án PPP chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ thực hiện dự án;
    4. Khuyến khích sử dụng nhà thầu trong nước đối với phần công việc mà nhà thầu trong nước thực hiện được;
    5. Chỉ sử dụng lao động nước ngoài nếu lao động trong nước không đáp ứng yêu cầu.

    Như vậy, doanh nghiệp dự án PPP phải ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu để áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp trên cơ sở các nguyên tắc trên.

    Doanh nghiệp dự án PPP phải ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu theo các nguyên tắc nào?

    Doanh nghiệp dự án PPP phải ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu theo các nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)

    Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp dự án PPP được quy định ở đâu?

    Căn cứ khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:

    Điều 48. Bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP
    1. Doanh nghiệp dự án PPP phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
    2. Căn cứ quy mô, tính chất của dự án, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu theo mức xác định từ 01% đến 03% tổng mức đầu tư của dự án.
    3. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày doanh nghiệp dự án PPP hoàn thành nghĩa vụ trong giai đoạn xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo hợp đồng; trường hợp cần kéo dài thời gian xây dựng, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
    [...]

    Theo đó, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp dự án PPP được quy định trong hồ sơ mời thầu, với mức xác định từ 01% đến 03% tổng mức đầu tư của dự án, căn cứ vào quy mô và tính chất của dự án.

    Doanh nghiệp dự án PPP được thành lập theo mô hình nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 44 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a và điểm b khoản 22 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định như sau:

    Điều 44. Thành lập và hoạt động của doanh nghiệp dự án PPP
    1. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp dự án PPP theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
    2. Doanh nghiệp dự án PPP được phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại Điều 78 của Luật này.
    3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể, phá sản của doanh nghiệp dự án PPP thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, quy định khác của pháp luật có liên quan và hợp đồng dự án PPP.
    4. Nhà đầu tư không bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp dự án PPP nhưng phải tổ chức quản lý và hạch toán độc lập doanh thu, chi phí của dự án PPP với hoạt động kinh doanh khác của nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
    a) Nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước;
    b) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT; dự án PPP khoa học, công nghệ;
    c) Dự án có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
    5. Doanh nghiệp dự án PPP được kinh doanh ngành, nghề ngoài phạm vi hợp đồng dự án PPP khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
    a) Được bên cho vay chấp thuận;
    b) Báo cáo quản lý và hạch toán độc lập doanh thu, chi phí của dự án PPP với hoạt động kinh doanh khác trong doanh nghiệp dự án PPP;
    c) Hoạt động kinh doanh khác không làm ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP tại hợp đồng dự án PPP.

    Như vậy, sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp dự án PPP theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.

    saved-content
    unsaved-content
    1