Quy định đối với sản phẩm phần mềm được hưởng ưu đãi về lựa chọn nhà thầu

Quy định cụ thể đối với sản phẩm phần mềm được hưởng ưu đãi về lựa chọn nhà thầu ra sao?

Nội dung chính

    Quy định đối với sản phẩm phần mềm được hưởng ưu đãi về lựa chọn nhà thầu

    Ngày 15/11/2025, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư 34/2025/TT-BKHCN quy định về sản phẩm dịch vụ công nghệ số được hưởng ưu đãi về lựa nhà thầu trong thuê, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

    Căn cứ Điều 5 Thông tư 34/2025/TT-BKHCN quy định cụ thể đối với sản phẩm phần mềm được hưởng ưu đãi về lựa chọn nhà thầu như sau:

    (1) Sản phẩm phần mềm được hưởng ưu đãi khi đáp ứng một trong các quy định sau:

    - Thiết kế, phát triển sản phẩm phần mềm (bao gồm kiến trúc, thiết kế chi tiết, mã nguồn và các tài liệu kỹ thuật liên quan) thuộc sở hữu của tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc cá nhân là người Việt Nam. Trong đó, quyền sở hữu trí tuệ đối với thiết kế, mã nguồn và sản phẩm phần mềm được thiết lập thông qua việc tự thực hiện việc thiết kế, xây dựng mã nguồn hoặc thuê người khác trong đó có người Việt Nam thực hiện việc thiết kế, xây dựng mã nguồn hoặc mua thiết kế, mã nguồn đó từ các chủ thể khác.

    - Thiết kế, phát triển sản phẩm phần mềm (bao gồm kiến trúc, thiết kế chi tiết, mã nguồn và các tài liệu kỹ thuật liên quan) được phát triển dựa trên mã nguồn mở và do tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc cá nhân người Việt Nam sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc được khai thác hoặc sử dụng thiết kế, mã nguồn đó.

    (2) Tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc cá nhân là người Việt Nam chứng minh quyền sở hữu của mình đối với thiết kế, mã nguồn sản phẩm phần mềm nêu tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 34/2025/TT-BKHCN bằng một trong những tài liệu sau đây:

    - Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả do cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan cấp.

    - Tài liệu khác để chứng minh quyền sở hữu, quyền khai thác, quyền sửdụng đối với các đối tượng của quyền tác giả theo quy định của pháp luật.

    Quy định đối với sản phẩm phần mềm được hưởng ưu đãi về lựa chọn nhà thầu (Hình từ Internet)

    Quy định đối với sản phẩm phần mềm được hưởng ưu đãi về lựa chọn nhà thầu (Hình từ Internet)

    Chi phí lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu được tính như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định về chi phí trong lựa chọn nhà thầu như sau:

    Điều 14. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu
    1. Đối với đấu thầu quốc tế, căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, chủ đầu tư quyết định theo thông lệ đấu thầu quốc tế mức tiền nhà thầu phải nộp để mua bản điện tử hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu khi nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
    Đối với gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước, tiền bán bản điện tử hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được chủ đầu tư nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Đối với các gói thầu không sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì tiền bán bản điện tử hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu là nguồn thu của chủ đầu tư và được quản lý, sử dụng theo cơ chế tài chính của chủ đầu tư.
    [...]
    3. Chi phí lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu được tính bằng 0,5% chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi nhưng tối thiểu là 5.000.000 đồng và tối đa là 40.000.000 đồng.
    4. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ:
    a) Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
    b) Chi phí thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,06% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
    c) Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,2% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 3.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng;
    d) Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.
    [...]

    Như vậy, chi phí lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu được tính bằng 0,5% chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi nhưng tối thiểu là 5.000.000 đồng và tối đa là 40.000.000 đồng. 

    Ai có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 77 Luật Đấu thầu 2023 quy định về trách nhiệm của người có thẩm quyền:

    Điều 77. Trách nhiệm của người có thẩm quyền
    1. Phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều 36 của Luật này.
    [...]

    Như vậy, theo quy định trên, người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu.

    Lưu ý: Người có thẩm quyền là người quyết định đầu tư đối với dự án hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp của chủ đầu tư đối với dự toán mua sắm theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư, người có thẩm quyền là người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư ( tại khoản 24 Điều 4 Luật Đấu thầu 2023 được sửa đổi bởi điểm d khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025).

    Chuyên viên pháp lý Đỗ Trần Quỳnh Trang
    saved-content
    unsaved-content
    1