Điều kiện về đất tham gia góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai để thực hiện dự án đầu tư?

Chuyên viên pháp lý: Lê Thị Mỹ Duyên
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Điều kiện về đất tham gia góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai để thực hiện dự án đầu tư?

Nội dung chính

Điều kiện về đất tham gia góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai để thực hiện dự án đầu tư?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 100 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì Điều kiện về đất tham gia góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai để thực hiện dự án đầu tư như sau

- Diện tích đất của người sử dụng đất tham gia góp quyền sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 219 Luật Đất đai 2024 phải có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận;

-Diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại khoản 5 Điều 219 Luật Đất đai 2024 không vượt quá 30% tổng diện tích đất của dự án góp quyền sử dụng đất và không đủ điều kiện tách thành dự án độc lập theo quy định tại khoản 2 Điều 127 Luật Đất đai 2024.

Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 100 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có nêu nội dung góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai để thực hiện dự án đầu tư như sau:

- Đối với trường hợp góp quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 219 Luật Đất đai 2024, sau khi điều chỉnh lại đất đai, người góp quyền sử dụng đất được nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng theo phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai đã được phê duyệt.

- Việc thực hiện phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai đối với trường hợp này phải thành lập dự án theo quy định tại khoản 6 Điều 219 Luật Đất đai 2024. Việc lựa chọn chủ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Trên đây là thông tin về Điều kiện về đất tham gia góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai để thực hiện dự án đầu tư?

Điều kiện về đất tham gia góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai để thực hiện dự án đầu tư?

Điều kiện về đất tham gia góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai để thực hiện dự án đầu tư? (Hình từ Internet)

Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý được quy định thế nào?

Căn cứ theo Điều 217 Luật Đất đai 2024 quy định đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý như sau:

(1) Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý là đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đã được giao đất để quản lý, bao gồm:

- Đất sử dụng vào mục đích công cộng;

- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá;

- Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;

- Đất có mặt nước chuyên dùng;

- Đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

- Đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;

- Đất do Nhà nước thu hồi và giao Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai 2024; khoản 2 Điều 82 Luật Đất đai 2024 tại khu vực nông thôn; khoản 5 Điều 86 Luật Đất đai 2024; điểm e khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai 2024;

- Đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử dụng đất thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật có liên quan;

- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;

- Đất chưa sử dụng.

(2) Cơ quan, tổ chức của Nhà nước được giao quản lý quỹ đất quy định tại (1) có trách nhiệm quản lý, bảo toàn diện tích đất được giao quản lý; việc sử dụng quỹ đất nêu trên thực hiện theo chế độ sử dụng đất tương ứng.

Nguyên tắc phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai theo Nghị định 151?

Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định rõ nguyên tắc phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai như sau:

(1) Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp 2013; phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ 2025,Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025.

(2) Bảo đảm phân quyền nhiệm vụ, phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm quyền quản lý thông nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai.

(3) Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.

(4) Bảo đảm phân định rõ thẩm quyền giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền, phân cấp.

(5) Bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương; ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

(6) Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật.

(7) Bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

(8) Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.

saved-content
unsaved-content
30