Điều kiện mua nhà ở xã hội cho người đang thuê từ 10/10/2025 theo Nghị định 261
Nội dung chính
Điều kiện mua nhà ở xã hội cho người đang thuê từ 10/10/2025 theo Nghị định 261
Ngày 10/10/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 261/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định 192/2025/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 201/2025/QH15 thí điểm về cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội
Nghị định 261/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/10/2025.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 261/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
[...]
3. Trường hợp đã ký hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở xã hội trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà có nhu cầu mua nhà ở xã hội đang thuê, đang thuê mua thì việc xác định điều kiện về thu nhập và điều kiện về nhà ở được thực hiện theo quy định tại Nghị định này và Nghị quyết số 201/2025/QH15, trừ trường hợp mua nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 9 Điều 88 của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 43/2024/QH15.
Như vậy, người đang thuê nhà ở xã hội mà có nhu cầu mua nhà ở xã hội thì việc xác định điều kiện về thu nhập và điều kiện về nhà ở được thực hiện theo quy định tại Nghị định 261/2025/NĐ-CP và Nghị quyết 201/2025/QH15.
Lưu ý: Trừ trường hợp mua nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 9 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024.
Theo đó, điều kiện mua nhà ở xã hội cho người đang thuê từ 10/10/2025 được xác định như sau:
(1) Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
- Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
+ Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
- Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
- Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.
- Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước;
+ Quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.
(2) Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.
(3) Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
(4) Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 của Nghị định 100/2024/NĐ-CP
Như vậy, điều kiện mua nhà ở xã hội cho người đang thuê từ 10/10/2025 được xác định theo quy định nêu trên.
Điều kiện mua nhà ở xã hội cho người đang thuê từ 10/10/2025 theo Nghị định 261 (Hình từ Internet)
Mức lãi suất vay vốn mua nhà ở xã hội từ 10/10/2025 là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP mức lãi suất cho vay ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội được quy định là 5,4%/năm, còn lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh mức lãi suất, Ngân hàng Chính sách xã hội sẽ chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trước đây, theo quy định cũ tại Nghị định 100/2024/NĐ-CP, lãi suất cho vay được xác định bằng mức lãi suất cho vay đối với hộ nghèo, do Thủ tướng Chính phủ quy định theo từng thời kỳ.
Mua nhà ở xã hội thì đăng ký nộp hồ sơ ở đâu?
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và khoản 6 Điều 14 Nghị định 140/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 38. Trình tự, thủ tục bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án và không sử dụng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn
1. Trình tự, thủ tục bán nhà ở xã hội thực hiện như sau:
a) Sau 30 ngày, kể từ khi khởi công dự án, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến dự án (tên dự án; chủ đầu tư dự án; địa điểm xây dựng dự án; địa chỉ liên lạc, địa chỉ nộp đơn đăng ký; tiến độ thực hiện dự án; quy mô dự án; số lượng căn hộ (trong đó bao gồm: Số căn hộ để bán; diện tích căn hộ; giá bán (tạm tính) đối với từng loại căn hộ; thời gian bắt đầu và kết thúc nhận đơn đăng ký và các nội dung khác có liên quan) để công bố công khai tại Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã tại địa phương nơi có dự án; đăng tải ít nhất 01 lần tại báo là cơ quan ngôn luận của chính quyền địa phương và công bố tại Sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư (nếu có) để người dân biết, chuẩn bị hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội và thực hiện việc theo dõi, giám sát;
...
c) Trên cơ sở các thông tin về các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn đã được công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này; hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ mua nhà ở xã hội trực tiếp cho chủ đầu tư dự án. Hồ sơ bao gồm đơn mua nhà ở xã hội theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục II của Nghị định này và giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Như vậy, nếu muốn mua nhà ở xã hội thì trực tiếp nộp hồ sơ đăng ký cho chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội đó.
- Người dân muốn mua nhà ở xã hội có thể theo dõi thông tin tại Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng tại địa phương.
- Hoặc theo dõi tại báo của chính quyền địa phương nơi có dự án và Sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư (nếu có).
Trên đây là toàn bộ nội dung về "Điều kiện mua nhà ở xã hội cho người đang thuê từ 10/10/2025 theo Nghị định 261"