Cách điền đơn đăng ký thuê nhà ở xã hội từ ngày 10/10/2025

Cách điền đơn đăng ký thuê nhà ở xã hội từ ngày 10/10/2025. Người thuê nhà ở xã hội có được dùng nhà cho mục đích khác ngoài để ở không?

Nội dung chính

    Cách điền đơn đăng ký thuê nhà ở xã hội từ ngày 10/10/2025

    Tải về Mẫu đơn đăng ký thuê nhà ở xã hội được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 261/2025/NĐ-CP.

    Điền theo mẫu và lưu ý một số nội dung tương ứng với số chú thích trong mẫu đơn đăng ký mua nhà ở xã hội như sau:

    (1) Đánh dấu vào ô mà người viết đơn có nhu cầu đăng ký.

    (2) Ghi tên chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.

    (3) Nếu đang làm việc tại cơ quan, tổ chức thì ghi rõ nghề nghiệp, nếu là lao động tự do thì ghi là lao động tự do, nếu đã nghỉ hưu thì ghi đã nghỉ hưu...

    (4) Nếu đang làm việc thì mới ghi vào mục này, trừ đối tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

    (5) Ghi rõ người có đơn thuộc đối tượng theo quy định được hỗ trợ nhà ở xã hội.

    (6) Ghi rõ họ tên và mối quan hệ của từng thành viên với người đứng đơn.

    (7) Đối với trường hợp độc thân: diện tích nhà ở bình quân đầu người đối với người đó.

    Đối với trường hợp hộ gia đình: diện tích nhà ở bình quân đầu người đối với người đề nghị xác nhận, vợ/chồng người đề nghị xác nhận (nếu có), cha, mẹ của người đề nghị xác nhận bao gồm cả cha, mẹ vợ/chồng của người đó (nếu có) và các con của người đề nghị xác nhận (nếu có).

    (8) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị (khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023); công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp (khoản 6 Điều 76 Luật Nhà ở 2023); cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức (khoản 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023).

    (9) Trường hợp đối tượng là người thu nhập thấp khu vực đô thị không có hợp đồng lao động, nếu là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng. Cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú/tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận xác nhận điều kiện về thu nhập.

    (10) Trường hợp đối tượng là người thu nhập thấp khu vực đô thị không có hợp đồng lao động, nếu là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng. Cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú/tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận xác nhận điều kiện về thu nhập.

    (11) Trường hợp đối tượng là người thu nhập thấp khu vực đô thị không có hợp đồng lao động, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng. Công an cấp xã nơi thường trú/tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận xác nhận điều kiện về thu nhập.

    (12) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác (khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023).

    (13) Ghi rõ hình thức được giải quyết chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội: cụ thể trong trường hợp này là thuê.

    Cách điền đơn đăng ký thuê nhà ở xã hội từ ngày 10/10/2025

    Cách điền đơn đăng ký thuê nhà ở xã hội từ ngày 10/10/2025 (Hình từ Internet)

    Người thuê nhà ở xã hội có được dùng nhà cho mục đích khác ngoài để ở không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 về nguyên tắc bán nhà ở xã hội như sau:

    Điều 88. Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
    [...]
    7. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
    8. Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được sử dụng nhà ở phục vụ vào mục đích ở cho bản thân và thành viên trong gia đình trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.
    9. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê được bán nhà ở này theo cơ chế thị trường sau 10 năm kể từ ngày nghiệm thu đưa vào sử dụng cho đối tượng có nhu cầu nếu dự án phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và quy định của pháp luật về đất đai. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và các khoản thuế khác theo quy định của pháp luật về thuế. Đối với nhà ở xã hội thuộc tài sản công thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật này.
    [...]

    Theo đó, người thuê nhà ở xã hội không được dùng nhà cho mục đích khác ngoài để ở mà chỉ được sử dụng nhà ở phục vụ vào mục đích ở cho bản thân và thành viên trong gia đình trong thời gian thuê.

    Trong trường hợp người thuê nhà ở xã hội không còn nhu cầu thuê nhà ở xã hội thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở.

    Chuyên viên pháp lý Võ Trung Hiếu
    saved-content
    unsaved-content
    1