Hợp đồng tổng thầu mua sắm vật tư thiết bị được hiểu thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Hợp đồng tổng thầu mua sắm vật tư thiết bị được hiểu thế nào? Hợp đồng cung cấp thiết bị chỉ được điều chỉnh những khối lượng công việc nào?

Nội dung chính

    Hợp đồng tổng thầu mua sắm vật tư thiết bị được hiểu thế nào?

    Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP như sau:

    Điều 3. Các loại hợp đồng xây dựng
    1. Theo tính chất, nội dung công việc hợp đồng xây dựng có các loại sau:
    a) Hợp đồng tư vấn xây dựng (viết tắt là hợp đồng tư vấn) là hợp đồng để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc tư vấn trong hoạt động đầu tư xây dựng;
    b) Hợp đồng thi công xây dựng công trình (viết tắt là hợp đồng thi công xây dựng) là hợp đồng để thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình; hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng công trình là hợp đồng thi công xây dựng để thực hiện tất cả các công trình của một dự án đầu tư;
    c) Hợp đồng mua sắm vật tư thiết bị là hợp đồng thực hiện việc mua sắm vật tư, thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu mua sắm vật tư, thiết bị là hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng.
    ...

    Theo đó, hợp đồng tổng thầu mua sắm vật tư, thiết bị là hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng.

    Hợp đồng tổng thầu mua sắm vật tư thiết bị được hiểu thế nào?

    Hợp đồng tổng thầu mua sắm vật tư thiết bị được hiểu thế nào? (Hình từ Internet)

    Hợp đồng cung cấp thiết bị chỉ được điều chỉnh cho những khối lượng công việc nào?

    Căn cứ khoản 3 Điều 36 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP như sau:

    Điều 36. Nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng xây dựng
    1. Việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng bao gồm cả thời gian được gia hạn thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật.
    2. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn giá hợp đồng chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều 143 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
    3. Đối với hợp đồng trọn gói, chỉ được điều chỉnh hợp đồng cho những khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc theo hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết bị là nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu; đối với hợp đồng tư vấn là nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện) và các trường hợp quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều 143 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
    [...]

    Theo đó, hợp đồng cung cấp thiết bị chỉ được điều chỉnh hợp đồng cho những khối lượng công việc nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu.

    Quyền và nghĩa vụ của bên giao thầu, nhận thầu cung cấp thiết bị công nghệ là gì?

    Theo quy định tại Điều 24, 29, 30 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, quyền và nghĩa vụ của bên giao thầu, nhận thầu cung cấp thiết bị công nghệ là:

    (1) Quyền và nghĩa vụ chung của bên giao thầu và bên nhận thầu

    - Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng do các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm nguyên tắc không trái với các quy định của pháp luật.

    - Bên giao thầu, bên nhận thầu phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết về quyền và trách nhiệm của người đại diện để quản lý thực hiện hợp đồng. Khi các bên thay đổi người đại diện để quản lý thực hiện hợp đồng thì phải thông báo cho bên kia biết bằng văn bản.

    Riêng trường hợp bên nhận thầu thay đổi người đại diện để quản lý thực hiện hợp đồng, nhân sự chủ chốt thì phải được sự chấp thuận của bên giao thầu.

    - Trường hợp bên nhận thầu là tập đoàn, tổng công ty khi thực hiện hợp đồng xây dựng có thể giao trực tiếp cho các đơn vị thành viên của mình nhưng phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, phù hợp với năng lực của từng thành viên và phải được bên giao thầu chấp thuận trước.

    (2) Quyền và nghĩa vụ của bên giao thầu cung cấp thiết bị công nghệ

    - Cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết, mặt bằng lắp đặt thiết bị cho bên nhận thầu.

    - Phối hợp với bên nhận thầu trong quá trình đào tạo, chuyển giao công nghệ, hướng dẫn lắp đặt, sử dụng, vận hành.

    - Từ chối nghiệm thu và có quyền không nhận bàn giao thiết bị công nghệ không đúng với thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, chủng loại và nguồn gốc xuất xứ.

    - Trường hợp bên giao thầu thực hiện thiết kế công nghệ cho bên nhận thầu thì bên giao thầu phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về chất lượng và quyền sở hữu trí tuệ của thiết kế này.

    - Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    (3) Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu cung cấp thiết bị công nghệ

    - Bàn giao thiết bị công nghệ cho bên giao thầu đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, địa điểm, thời gian, cách thức đóng gói, bảo quản, nguồn gốc xuất xứ và các thỏa thuận khác trong hợp đồng.

    - Cung cấp cho bên giao thầu đầy đủ các thông tin cần thiết về thiết bị công nghệ; hướng dẫn lắp đặt, sử dụng, vận hành, bảo quản, bảo trì thiết bị công nghệ; đào tạo cán bộ quản lý và công nhân vận hành sử dụng công trình (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng).

    - Cùng với bên giao thầu vận hành thử thiết bị công nghệ.

    - Về sở hữu trí tuệ đối với thiết bị công nghệ:

    + Thiết bị công nghệ do bên nhận thầu cung cấp phải bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ. Bên nhận thầu không được cung cấp những thiết bị công nghệ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.

    Bên nhận thầu phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với những thiết bị công nghệ đã cung cấp;

    + Trường hợp thiết bị công nghệ được chế tạo theo thiết kế hoặc theo những số liệu do bên giao thầu cung cấp thì bên nhận thầu không phải chịu trách nhiệm về các khiếu nại liên quan đến những vi phạm quyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ những thiết bị công nghệ đó;

    + Các bên tham gia ký kết hợp đồng phải chịu trách nhiệm trong trường hợp không thông báo ngay cho bên kia biết những khiếu nại của bên thứ ba về quyền sở hữu trí tuệ đối với thiết bị công nghệ sau khi đã biết hoặc phải biết về những khiếu nại.

    - Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    Trên đây là nội dung "Hợp đồng tổng thầu mua sắm vật tư thiết bị được hiểu thế nào?"

    saved-content
    unsaved-content
    1