Diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp của từng hộ nộp thuế là gì?
Nội dung chính
Diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp của từng hộ nộp thuế là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 74-CP năm 1993 quy định như sau:
Điều 6. Diện tích thuế được quy định như sau:
1. Diện tích tính thuế của từng hộ nộp thuế là diện tích đất thực tế sử dụng được ghi trong sổ địa chính Nhà nước hoặc kết quả đo đạc gần nhất được cơ quan quản lý ruộng đất có thẩm quyền xác nhận theo quy định tại Điều 14 của Luật đất đai. Trường hợp địa phương chưa lập sổ địa chính và số liệu đo đạc chưa chính xác, chưa có xác nhận của cơ quan quản lý ruộng đất có thẩm quyền, thì diện tích tính thuế là diện tích đất ghi trong tờ khai của hộ nộp thuế.
Trong trường hợp đặc biệt ở những nơi chưa làm kịp việc giao đất theo Nghị định số 64-CP ngày 27-9-1993 của Chính phủ, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất thực hiện giao khoán cho các hộ gia đình nông dân và hộ cá nhân diện tích tính thuế của mỗi hộ do hộ tự kê khai và có xác nhận của người đứng đầu hợp tác xã hoặc tập đoàn sản xuất nông nghiệp.
2. Diện tích tính thuế của từng thửa ruộng là diện tích thực sử dụng, được giao cho từng hộ nộp thuế phù hợp với diện tích ghi trong sổ địa chính hoặc trong tờ khai của chủ hộ.
3. Cơ quan quản lý đất đai các cấp trong phạm vi quyền hạn quy định tại Điều 14 của Luật Đất đai, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế xác định diện tích tính thuế trong địa phương mình.
Như vậy, diện tích tính thuế của từng hộ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp được hiểu là diện tích đất thực tế mà hộ đang sử dụng để sản xuất nông nghiệp, được xác định và ghi nhận thông qua một trong các căn cứ sau:
- Sổ địa chính Nhà nước hoặc kết quả đo đạc gần nhất đã được cơ quan quản lý ruộng đất có thẩm quyền xác nhận.
- Trường hợp địa phương chưa lập sổ địa chính hoặc chưa có số liệu đo đạc chính xác, chưa có xác nhận của cơ quan quản lý ruộng đất thì diện tích tính thuế sẽ căn cứ vào tờ khai của hộ nộp thuế.
- Trong trường hợp đặc biệt, nếu chưa thực hiện xong việc giao đất, hợp tác xã hoặc tập đoàn sản xuất nông nghiệp giao khoán đất cho hộ nông dân, thì diện tích tính thuế của mỗi hộ sẽ do hộ tự kê khai, phải có xác nhận của người đứng đầu hợp tác xã hoặc tập đoàn sản xuất.
Diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp của từng hộ nộp thuế là gì? (Hình từ Internet)
Diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp của từng thửa ruộng, đất là gì?
Căn cứ Tiểu mục 1 Mục II Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 hướng dẫn thi hành Nghị định 74-CP 1993 thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành được sửa đổi, bổ sung bới khoản 1 Điều 1 Thông tư 59/2025/TT-BTC như sau:
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thực hiện khai thuế theo quy định pháp luật quản lý thuế.
a) Diện tích tính thuế của từng thửa ruộng, đất là diện tích thực tế sử dụng kể cả bờ xung quanh ruộng phục vụ trực tiếp cho sản xuất của thửa ruộng, đất, không tính phần bờ dùng cho giao thông nội đồng hoặc dùng chung cho từ một cánh đồng trở lên.
b) Trong quá trình xác định diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp, Đội Thuế phải cùng Hội đồng tư vấn thuế xã, phường xem xét cụ thể từng trường hợp, nếu thấy tờ khai chưa chính xác thì phải đề nghị chủ hộ kê khai lại và phải tổ chức kiểm tra điển hình để xác định đúng diện tích đất chịu thuế của những hộ kê khai chưa chính xác.
[...]
Theo đó, diện tích tính thuế là phần diện tích đất thực tế được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả bờ ruộng nếu phục vụ sản xuất, nhưng loại trừ bờ giao thông nội đồng hoặc bờ dùng chung cho nhiều thửa.
Bộ Tài Chính đề xuất sẽ kéo dài miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến hết năm bao nhiêu?
Bộ Tài chính trình Chính phủ và trình Quốc hội ban hành Nghị quyết để kéo dài thời gian thực hiện miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Nghị quyết 55/2010/QH12, Nghị quyết 28/2016/QH14 và Nghị quyết 107/2020/QH14 đến hết ngày 31/12/2030, nhằm mục tiêu:
- Tiếp tục thực hiện kết quả đạt được của việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, phù hợp với định hướng của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân và nông thôn; Khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; khuyến khích kinh tế trang trại; góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa;
- Góp phần nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế;
- Tiếp tục hỗ trợ tạo công ăn việc làm cho khu vực nông thôn, năng cao thu nhập và đời sống người nông dân, góp phần xây dựng nông thôn mới và vẫn đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Theo Bộ Tài chính đánh giá, việc tiếp tục miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến hết ngày 31/12/2030 không làm giảm thu vì đây là chính sách đang được thực hiện trên thực tế. Ước tính, tổng số thuế được miễn theo quy định pháp luật hiện hành là khoảng 7.500 tỉ đồng mỗi năm.
Nếu được thông qua, Nghị quyết kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp sẽ có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2026.