Từ 01/01/2026, các Nghị định miễn giảm thuế đất nông nghiệp nào sẽ bị thay thế?
Nội dung chính
Từ 01/01/2026, các Nghị định miễn giảm thuế đất nông nghiệp nào sẽ bị thay thế?
Ngày 06/11/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 292/2025/NĐ-CP, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 216/2025/QH15 của Quốc hội về việc gia hạn thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Cụ thể, căn cứ tại Điều 5 Nghị định 292/2025/NĐ-CP kể từ ngày 01/01/2026 sẽ thay thế các Nghị định sau:
(1) Nghị định 20/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.
(2) Nghị định 21/2017/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 20/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.
(2) Nghị định 146/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 5 Nghị định 20/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Như vậy, kể từ ngày 01/01/2026 Nghị định 292/2025/NĐ-CP sẽ chính thức thay thế toàn bộ các Nghị định liên quan đến miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, bao gồm Nghị định 20/2011/NĐ-CP, Nghị định 21/2017/NĐ-CP và Nghị định 146/2020/NĐ-CP.

Từ 01/01/2026, các Nghị định miễn giảm thuế đất nông nghiệp nào sẽ bị thay thế? (Hình từ Internet)
04 Trường hợp nào được miễn thuế đất nông nghiệp đến hết năm 2030?
Theo đó Nghị định 292/2025/NĐ-CP quy định các đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết 28/2016/QH14, cụ thể như sau:
(1) Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm theo quy định của pháp luật về đất đai; diện tích đất làm muối.
(2) Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất cho hộ nghèo.
- Việc xác định hộ nghèo được căn cứ vào chuẩn hộ nghèo ban hành theo Nghị định của Chính phủ.
- Trường hợp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo theo quy định của pháp luật áp dụng tại địa phương thì căn cứ chuẩn hộ nghèo do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định để xác định hộ nghèo.
(3) Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp cho các đối tượng sau đây:
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, công nhận quyền sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp (bao gồm cả nhận thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp).
- Hộ gia đình, cá nhân là thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp; hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh và hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nhận đất giao khoán ổn định của công ty nông, lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã.
(4) Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp.
Đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang quản lý nhưng không trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà giao cho tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất nông nghiệp thì thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024; trong thời gian Nhà nước chưa thu hồi đất thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Như vậy, trên đây là 4 trường hợp cụ thể được miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp từ ngày 01/01/2026 đến hết ngày 31/12/2030.
Thời hạn công nhận quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp là bao lâu?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 về thời hạn công nhận quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp cụ thể:
Điều 172. Đất sử dụng có thời hạn
1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;
[...]
Như vậy, thời hạn công nhận quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định mà không phải làm thủ tục gia hạn.
