Luật Đất đai 2024

Nghị định 74-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp

Số hiệu 74-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 25/10/1993
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 74-CP

Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 1993

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 74-CP NGÀY 25-10-1993 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp được Quốc hội khoá IX nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

Điều 1. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (gọi chung là hộ nộp thuế) gồm:

1. Các hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân và cá nhân;

2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất dành cho nhu cầu công ích của xã;

3. Các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản bao gồm nông trường, lâm trường, xí nghiệp, trạm trại và các doanh nghiệp khác, cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức xã hội và các đơn vị khác sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.

Điều 2. Đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm:

1. Đất trồng trọt là đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ.

Đất trồng cây hàng năm là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng (từ khi trồng đến khi thu hoạch) không quá 365 ngày như lúa, ngô, rau, lạc... hoặc cây trồng một lần cho thu hoạch một vài năm nhưng không trải qua thời kỳ xây dựng cơ bản như mía, chuối, cói, gai, sả, dứa (thơm)..

Đất trồng cây lâu năm là đất trồng các loại cây có chu kỳ sinh trưởng trên 365 ngày, trồng một lần nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm và phải trải qua một thời kỳ xây dựng cơ bản mới cho thu hoạch như cao su, chè, cà phê, cam, quýt, nhãn, cọ, dừa...

Đất trồng cỏ là đất đã có chủ sử dụng vào việc trồng cỏ để chăn nuôi gia súc.

2. Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là đất đã có chủ sử dụng chuyên nuôi trồng thuỷ sản hoặc vừa nuôi trồng thuỷ sản vừa trồng trọt, nhưng về cơ bản không sử dụng vào các mục đích khác.

3. Đất trồng là đất đã được trồng rừng và đã giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, chăm sóc và khai thác, không bao gồm đất đồi núi trọc.

Trong trường hợp không sử dụng đất thuộc diện chịu thuế theo quy định tại điều này chủ sử dụng đất vẫn phải nộp thuế theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Điều 3. Những loại đất không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:

1. Đất rừng tự nhiên;

2. Đất đồng cỏ tự nhiên chưa giao cho tổ chức, cá nhân nào sử dụng;

3. Đất để ở, đất xây dựng công trình thuộc diện chịu thuế nhà đất;

4. Đất làm giao thông, thuỷ lợi dùng chung cho cánh đồng;

5. Đất chuyên dùng theo quy định tại Điều 62 của Luật đất đai là đất được xác định sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và làm nhà ở;

6. Đất do Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định tại Điều 29 của Luật đất đai.

Điều 4. Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng có sử dụng đất nông nghiệp, các Bên Việt Nam được phép dùng quyền sử dụng đất nông nghiệp đưa vào góp vốn không phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp nhưng phải trả tiền thuê đất theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ.

Chương 2:

CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ

Điều 5. căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là diện tích, hạng đất và định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất.

Điều 6. Diện tích thuế được quy định như sau:

1. Diện tích tính thuế của từng hộ nộp thuế là diện tích đất thực tế sử dụng được ghi trong sổ địa chính Nhà nước hoặc kết quả đo đạc gần nhất được cơ quan quản lý ruộng đất có thẩm quyền xác nhận theo quy định tại Điều 14 của Luật đất đai. Trường hợp địa phương chưa lập sổ địa chính và số liệu đo đạc chưa chính xác, chưa có xác nhận của cơ quan quản lý ruộng đất có thẩm quyền, thì diện tích tính thuế là diện tích đất ghi trong tờ khai của hộ nộp thuế.

Trong trường hợp đặc biệt ở những nơi chưa làm kịp việc giao đất theo Nghị định số 64-CP ngày 27-9-1993 của Chính phủ, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất thực hiện giao khoán cho các hộ gia đình nông dân và hộ cá nhân diện tích tính thuế của mỗi hộ do hộ tự kê khai và có xác nhận của người đứng đầu hợp tác xã hoặc tập đoàn sản xuất nông nghiệp.

2. Diện tích tính thuế của từng thửa ruộng là diện tích thực sử dụng, được giao cho từng hộ nộp thuế phù hợp với diện tích ghi trong sổ địa chính hoặc trong tờ khai của chủ hộ.

3. Cơ quan quản lý đất đai các cấp trong phạm vi quyền hạn quy định tại Điều 14 của Luật Đất đai, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế xác định diện tích tính thuế trong địa phương mình.

Điều 7. Việc phân hạng đất tính thuế thực hiện theo quy định tại Nghị định số 73-CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ.

Điều 8. Định suất thuế một năm tính bằng kilôgam thóc trên một hécta của từng hạng đất như sau:

1. Đối với đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản:

Hạng đất

Định suất thuế

1

550

2

460

3

370

4

280

5

180

6

50

2. Đối với đất trồng cây lâu năm:

Hạng đất

Định suất thuế

1

650

2

550

3

400

4

200

5

80

3. Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm chịu mức thuế như sau:

- Bằng 1,3 lần thuế sử dụng đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 1, hạng 2 và hạng 3;

- Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, hạng 5 và hạng 6.

4. Đối với đất trồng các loại cây lâu năm thu hoạch một lần chịu mức thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác.

Chương 3:

KÊ KHAI, TÍNH THUẾ VÀ LẬP SỔ THUẾ

Điều 9. Sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp được lập một lần để sử dụng nhiều năm, nếu căn cứ tính thuế có thay đổi thì sổ thuế phải được điều chỉnh lại chậm nhất vào tháng 3 hàng năm. Sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp được lập theo đơn vị hành chính, cụ thể như sau:

1. Hộ nộp thuế chỉ sử dụng đất trong một xã, phường, thị trấn thì lập sổ thuế tại xã, phường, thị trấn.

2. Hộ nộp thuế có sử dụng đất ở nhiều xã, phường, thị trấn trong một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì lập sổ thuế tại huyện, quận, thị xã, thành phố đó. Nếu hộ nộp thuế có sử dụng đất ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thì lập sổ thuế ở huyện, quận, thị xã... nơi hộ nộp thuế đóng trụ sở chính. Nếu hộ nộp thuế có sử dụng đất ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thì đất thuộc huyện, quận, thị xã nào, lập sổ thuế tại huyện, quận, thị xã đó.

3. Chậm nhất đến ngày 30 tháng 11 năm 1993, tất cả các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đều phải lập tờ khai gửi đến Uỷ ban nhân dân (cơ quan thuế), nơi có đất và lập sổ thuế theo quy định tại các khoản 1, 2 điều này.

Khi có sự thay đổi về hộ sử dụng đất hoặc thay đổi về diện tích tính thuế, hộ nộp thuế phải kê khai và gửi đến Uỷ ban nhân dân (cơ quan thuế) nơi lập sổ thuế. Hàng năm, nếu quá ngày 31 tháng 1 mà không kê khai thì cơ quan thuế được quyền ấn định số thuế phải nộp sau khi có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cùng cấp về diện tích và hạng đất tính thuế.

4. Người đứng tên trong sổ thuế là chủ hộ gia đình nông dân, chủ hộ tư nhân, cá nhân hoặc người đứng đầu tổ chức có sử dụng đất nông nghiệp.

Điều 10. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về việc lập, duyệt và điều chỉnh, bổ sung sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Chương 4:

THU THUẾ VÀ NỘP THUẾ

Điều 11. Năm thuế sử dụng đất nông nghiệp tính theo năm dương lịch từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12.

Thuế tính cả năm nhưng thu mỗi năm từ 1 đến 2 lần tuỳ theo vụ thu hoạch chính của từng loại cây trồng ở từng địa phương.

Hộ nộp thuế có thể nộp thuế trước khi đến thời hạn thu thuế và ở lần thu thuế đầu tiên có thể nộp hết số thuế phải nộp cả năm.

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc vụ thu thuế và công bố cho toàn dân biết.

Trong trường hợp đặc biệt ở những nơi mà sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1994 chưa lập xong đã bước vào vụ thu thuế đầu tiên, Bộ Tài chính hướng dẫn việc tạm thu, cuối năm 1994 phải thanh quyết toán theo sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Điều 12. Sổ thuế là căn cứ để làm thông báo thuế và thu, nộp thuế. Thuế sử dụng đất nông nghiệp tính bằng thóc, thu bằng tiền; riêng đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần thuế tính theo sản lượng khai thác và theo giá bán thực tế.

1. Giá thóc thu thuế do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định sát giá thị trường và không được thấp hơn 10% so với giá trị thị trường địa phương.

Ở những tỉnh, thành phố, giá thóc giữa các vùng có sự chênh lệch lớn thì giá thóc thu thuế có thể quy định cho từng huyện, quận, thị xã.

Giá trị sản lượng tính thuế của cây lâu năm thu hoạch một lần (gỗ, tre, nứa, song, mây...) tính theo giá bán thực tế của từng loại cây. Trong trường hợp hộ nộp thuế kê khai giá thấp hơn so với giá thực tế, thì tính thuế theo giá do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.

Sản lượng để xác định giá trị sản lượng tính thuế của các cây lâu năm thu hoạch một lần là sản lượng thu hoạch thực tế.

2. Hộ nộp thuế có trách nhiệm trực tiếp nộp tiền thuế cho Kho bạc Nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế. Trong trường hợp cán bộ thuế buộc phải trực tiếp thu tiền thuế, thì 10 ngày một lần cơ quan thuế, cán bộ thuế phải nộp hết số tiền thuế đã thu được cho Kho bạc Nhà nước. Đối với tiền thuế thu được có số lượng lớn, thì phải nộp ngay cho Kho bạc Nhà nước. Nếu cán bộ thuế giữ tiền đã thu quá thời hạn quy định thì bị coi là hành vi xâm tiêu, chiếm dụng tiền thuế.

3. Trong trường hợp đặc biệt việc thu thuế bằng thóc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và chịu trách nhiệm tổ chức thu thuế.

Điều 13. Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập báo cáo quyết toán thuế hàng năm.

Chương 5:

GIẢM THUẾ VÀ MIỄN THUẾ

Điều 14.

1. Miễn thuế cho đất đồi núi trọc dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất trồng rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.

2. Miễn thuế cho đất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng lại mới và đất trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây lâu năm, cây ăn quả trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch.

3. Đất khai hoang là đất chưa bao giờ được dùng vào sản xuất hoặc đã bị bỏ hoang ít nhất 5 năm tính đến thời điểm khai hoang đưa vào sản xuất, nếu trồng cây hàng năm được miễn thuế 5 năm (trồng trên đất khai hoang ở miền núi, đầm lầy và lấn biển được miễn thuế 7 năm), nếu trồng cây lâu năm được miễn thuế trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm kể từ khi bắt đầu có thu hoạch (trồng trên đất khai hoang ở miền núi, đầm lầy và lấn biển được cộng thơm 6 năm), nếu trồng các loại cây lâu năm thu hoạch một lần thì kể từ khi bắt đầu có thu hoạch mới phải nộp thuế bằng 4% giá trị sản lượng thu hoạch.

Đất bãi bồi ven sông, ven biển, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản dùng vào sản xuất được ngay, đất do đốt nương rẫy để sản xuất sẽ không được coi là đất khai hoang và không được miễn thuế.

4. Đất khai hoang bằng nguồn vốn cấp phát của Ngân sách Nhà nước dùng vào sản xuất nông nghiệp, nếu trồng cây hàng năm ở miền núi, đầm lầy và lấn biển được miễn thuế 3 năm, ở các nơi khác được miễn thuế 2 năm; nếu trồng cây lâu năm, kể cả trồng lại mới (trừ cây lấy gỗ) được miễn thuế trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 1 năm (ở miền núi, đầm lầy và lấn biển được cộng thêm 2 năm).

Trường hợp hết thời hạn miễn thuế nói trên mà hộ nộp thuế còn khó khăn thì được xét giảm đến 50% số thuế phải nộp trong thời gian tiếp theo, nhưng toàn bộ thời gian được miễn và giảm thuế không quá thời gian quy định tại khoản 3 điều này.

Thời gian xây dựng cơ bản được miễn thuế của từng loại cây lâu năm do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Nội dung hướng dẫn, Bộ Tài chính thoả thuận với Bộ Lâm nghiệp, Bộ nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm.

Điều 15. Việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình di chuyển đến vùng kinh tế mới được quy định như sau:

1. Đất được giao phải khai hoang để sản xuất nông nghiệp được miễn thuế theo Điều 14 của Nghị định này và cộng thêm 2 năm;

2. Đất được giao là đất đang sản xuất nông nghiệp, nếu dùng vào trồng cây hàng năm, thì miễn thuế 3 năm kể từ ngày nhận đất; nếu dùng vào trồng cây lâu năm được miễn thuế theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này và cộng thêm 2 năm.

Điều 16.

1. Việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, miền núi, biên giới và hải đảo và các hộ nông dân thuộc dân tộc thiểu số mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn được quy định cụ thể đối với các trường hợp sau:

- Hộ sản xuất ở sườn núi cao, hải đảo xa đất liền, ruộng bậc thang không thể cày bừa được bằng trâu bò;

- Hộ nông dân thuộc dân tộc thiểu số sống trên các sườn núi cao và vùng sâu, vùng xa hẻo lánh;

- Hộ nông dân thuộc dân tộc thiểu số ở các vùng khác mà đời sống khó khăn như gặp tai nạn bất ngờ, gia đình thương bình, bệnh binh, liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng ngoài diện theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 Điều này.

2. Việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nông dân là người tàn tật, già yếu không nơi nương tựa được quy định cụ thể đối với các trường hợp sau:

- Chủ hộ là người trong độ tuổi lao động nhưng bị tàn tật không còn khả năng lao động.

- Người tàn tật già yếu sống độc thân không nơi nương tựa.

3. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nộp thuế có thương binh hạng 1/4 và 2/4, bệnh binh hạng 1/3 và 2/3.

4. Hộ gia đình liệt sỹ được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp là hộ có người được hưởng trợ cấp sinh hoạt phí nuôi dưỡng theo quy định hiện hành.

5. Giảm tối đa không quá 50% số thuế ghi thu cho hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, miền núi, hải đảo, biên giới và các hộ nông dân thuộc dân tộc thiểu số mà sản xuất và đời sống còn khó khăn ngoài đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.

6. Giảm tối đa không quá 50% số thuế ghi thu cho hộ gia đình thương binh, liệt sỹ, bệnh binh ngoài đối tượng quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này mà đời sống có nhiều khó khăn.

Diện tích được xét giảm hoặc miễn thuế của mỗi hộ theo quy định tại Điều này là diện tích thực canh tác, nhưng không vượt quá hạn mức theo quy định tại Điều 44 của Luật Đất đai.

Điều 17. Trường hợp do thiên tai, địch hoạ làm mùa màng bị thiệt hại, thuế sử dụng đất nông nghiệp được giảm hoặc miễn cho từng hộ nộp thuế theo từng vụ sản xuất như sau:

1. Thiệt hại từ 10% đến dưới 20%, giảm thuế tương ứng theo mức thiệt hại;

2. Thiệt hại từ 20% đến dưới 30%, giảm thuế 60%;

3. Thiệt hại từ 30% đến dưới 40%, giảm thuế 80%;

4. Thiệt hại từ 40% trở lên, miễn thuế 100%.

Tỷ lệ thiệt hại được xác định trên cơ sở lấy sản lượng thu hoạch thực tế từng vụ so với sản lượng tính theo năng suất tham khảo khi phân hạng đất tính thuế.

Điều 18. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giảm thuế, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế.

Quyết định giảm thuế, miễn thuế phải được thông báo đến từng hộ được giảm thuế, miễn thuế.

Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện giảm, miễn thuế của các địa phương; được quyền bãi bỏ các quyết định giảm, miễn thuế trái với Nghị định này và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Chương 6:

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 19. Việc xử lý các vi phạm Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định như sau:

1. Tổ chức, cá nhân khai man, lậu thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế thiếu theo quy định còn bị phạt tiền, vi phạm lần thứ nhất: 0,2 lần; lần thứ 2: 0,4 lần; lần thứ 3: 0,5 lần số thuế thiếu.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất mà không khai báo thì cơ quan thuế được quyền ấn định số thuế phải nộp sau khi có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cùng cấp về diện tích và hạng đất tính thuế, ngoài việc truy nộp đủ số thuế còn bị phạt tiền, vi phạm lần thứ 1: 0,5 lần; lần thứ 2: 0,8 lần; lần thứ 3: 1,0 lần số thuế không khai báo.

3. Tổ chức, cá nhân nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt, nếu quá 30 ngày kể từ ngày phải nộp ghi trong lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt mà không có lý do chính đáng, ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt còn bị phạt tiền bằng 0,1% số thuế thiếu hoặc tiền phạt cho mỗi ngày chậm nộp.

Việc nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt trong các trường hợp sau đây được coi là có lý do chính đáng như trong vụ thu hoạch mưa nhiều, tiêu thụ chậm hoặc khó tiêu thụ, thiếu phương tiện vận chuyển, hộ gia đình nộp thuế gặp tai nạn bất ngờ có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

4. Những trường hợp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự gồm:

- Trốn thuế với số tiền tương đương trị giá của 5 tấn gạo trở lên;

- Đã bị 3 lần xử phạt hành chính theo các Khoản 1, 2, 3 Điều này mà còn tái phạm.

Điều 20.

1. Cán bộ thuế, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, xâm tiêu, tham ô tiền thuế, ngoài việc phải bồi thường số tiền đã chiếm dụng, xâm tiêu, tham ô còn bị xử lý như sau:

- Chiếm dụng, xâm tiêu tiền thuế theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này, bị phạt tiền bằng 0,2 lần số tiền chiếm dụng;

- Tham ô tiền thuế bị phạt tiền bằng 0,5 lần số tiền tham ô. Sau khi đã nộp đủ tiền thuế và tiền phạt thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Cán bộ thuế, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm thì bị kỷ luật, nếu tái phạm nhiều lần thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự; ra các quyết định giảm thuế, miễn thuế không đúng, thông báo sai các quyết định giảm, miễn thuế, cố ý làm trái các quy định của pháp luật gây thiệt hại cho Nhà nước, hộ nộp thuế hoặc người bị xử lý thì phải bồi thường thiệt hại và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 21. Thẩm quyền xử lý vi phạm quy định như sau:

- Chi Cục trưởng Chi cục Thuế được áp dụng các hình thức xử lý hành chính và được phạt đến 0,5 lần số thuế thiếu;

- Cục trưởng Cục Thuế được áp dụng các hình thức xử lý hành chính và được phạt đến 1 lần số thuế thiếu;

- Nếu xét hành vi vi phạm đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ đến cơ quan pháp luật.

Chương 7:

KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU

Điều 22.

1. Tất cả các tổ chức, cá nhân là hộ nộp thuế hay không phải là hộ nộp thuế đều có quyền khiếu nại và tố cáo việc thi hành không đúng Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp; hộ nộp thuế có quyền khiếu nại việc thi hành Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp không đúng đối với hộ mình; trong khi chờ giải quyết khiếu nại, hộ nộp thuế vẫn phải nộp đủ và đúng thời hạn số thuế, tiền phạt đã được thông báo. Nếu chậm nộp thuế hoặc tiền phạt vẫn bị xử lý như các trường hợp nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt quy định tại Khoản 3 Điều 19 của Nghị định này.

Riêng việc khiếu nại về số thuế phải nộp thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp thuế, hộ nộp thuế phải thực hiện ngay việc khiều nại với cơ quan đã thông báo cho mình.

2. Đơn khiếu nại phải gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo trình tự từ thấp tới cao. Cơ quan Nhà nước nhận đơn khiếu nại về thuế không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong 5 ngày phải chuyển đơn đó đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; đồng thời báo cho người khiếu nại biết.

Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc quá thời hạn 30 ngày mà chưa được giải quyết thì có quyền khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền cấp trên trực tiếp. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi hành. Nếu người khiều nại vẫn chưa đồng ý với quyết định đó thì được quyền khiếu nại lên cơ quan trực tiếp cao nhất. Bộ trưởng Bộ Tài chính là người có thẩm quyền ra quyết định cuối cùng giải quyết đơn khiếu nại về thuế và chịu trách nhiệm về quyết định đó.

3. Việc thoái trả tiền thuế và tiền phạt được thực hiện bằng cách trả trực tiếp cho người nộp thuế hoặc trừ vào số thuế phải nộp năm sau.

4. Nếu phát hiện và kết luận có sự nhầm lẫn về thuế thì cơ quan thuế phải truy thu hoặc truy hoàn số thuế nhầm lẫn đó bằng truy thu, truy hoàn trực tiếp hoặc cộng trừ vào số thuế phải nộp năm sau theo thoả thuận với hộ nộp thuế.

Chương 8:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm chỉ đạo công tác thu thuế, kiểm tra, thanh tra về công tác thuế sử dụng đất nông nghiệp trong phạm vi cả nước, giải quyết các khiếu nại, kiến nghị về thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Tổng Cục trưởng Tổng cục Quản lý ruộng đất có trách nhiệm xác định diện tích các loại đất, chỉ đạo và kiểm tra các địa phương lập sổ địa chính làm cơ sở cho việc xác định diện tích đất chịu thuế, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn diện tích tính thuế của từng địa phương.

Tổng Cục trưởng Tổng cục Thống kê có trách nhiệm xác định năng suất bình quân trong 5 năm 1986 - 1990 của các loại cây trồng ở các địa phương cung cấp cho Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan.

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản, Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp và Tổng Cục trưởng Tổng cục Quản lý ruộng đất có trách nhiệm phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn phân hạng đất tính thuế.

Điều 24. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thuế sử dụng đất nông nghiệp ở địa phương mình;

b) Xác định diện tích tính thuế báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn;

c) Căn cứ tiêu chuẩn từng hạng đất và thực tế sản xuất của địa phương, chỉ đạo việc phân hạng đất tính thuế ở địa phương mình;

d) Duyệt sổ thuế, quyết định việc tổ chức thu thuế, công bố thời gian thu thuế, quyết định giá thu thuế bằng tiền trong từng vụ thuế, quyết định giảm, miễn thuế theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế.

Điều 25. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện công tác thuế sử dụng đất nông nghiệp trong địa phương mình:

a) Căn cứ vào tiêu chuẩn của hạng đất và hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chỉ đạo việc phân hạng đất tính thuế, duyệt sổ thuế của các xã, phường, thị trấn và các đơn vị trực thuộc báo cáo Uỷ ban nhân dân và cơ quan thuế cấp trên;

b) Đề nghị với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên về giảm, miễn thuế; chuyển đơn khiếu nại về thuế cho Chi cục Thuế; chỉ đạo các ngành và Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp và giúp đỡ cơ quan thuế tổ chức thu nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Điều 26. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức thực hiện công tác thuế sử dụng đất nông nghiệp tại địa phương mình:

a) Căn cứ vào các quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, tổ chức việc kiểm kê và xác định diện tích đất chịu thuế, phân hạng đất, tính thuế, lập sổ thuế, tổ chức thu nộp thuế; đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp trên về giảm, miễn thuế theo đề nghị của Hội đồng Tư vấn thuế xã, phường, thị trấn; thông báo quyết định giảm, miễn thuế của cấp có thẩm quyền tới từng hộ nộp thuế.

b) Chuyển đơn khiếu nại về thuế lên Uỷ ban nhân dân cấp trên.

Điều 27.

1. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thuế có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính chỉ đạo công tác thuế sử dụng đất nông nghiệp trong phạm vi cả nước:

- Tổ chức chỉ đạo và kiểm tra, thanh tra việc xác định diện tích tính thuế, phân hạng đất tính thuế, lập sổ thuế, tổ chức thu thuế, thực hiện giảm, miễn thuế và thanh quyết toán thu nộp thuế trong phạm vi cả nước;

- Tổng hợp và phân tích diện tích và hạng đất tính thuế của các địa phương, chuẩn bị các tài liệu cần thiết để Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn làm căn cứ lập sổ thuế và tổ chức thu thuế;

- Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính bãi bỏ quyết định không đúng về giảm thuế, miễn thuế;

- Chuẩn bị cho Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết các khiếu nại và tố cáo về thuế sử dụng đất nông nghiệp.

2. Cục trưởng Cục thuế và Chi cục trưởng Chi cục Thuế có trách nhiệm và quyền hạn:

- Tổ chức chỉ đạo kiểm tra, thanh tra và thực hiện việc xác định diện tích và hạng đất tính thuế, lập sổ thuế trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp và báo cáo cơ quan thuế cấp trên;

- Xem xét và đề nghị với Uỷ ban nhân dân cùng cấp và báo cáo với cơ quan thuế cấp trên về giảm, miễn thuế ở địa phương; thực hiện đúng các quyết định giảm, miễn thuế;

- Tổ chức thu thuế, nộp thuế và thanh quyết toán kết quả thu thuế, nộp thuế, báo cáo với Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cơ quan thuế cấp trên;

- Thực hiện công tác nghiệp vụ và báo cáo định kỳ về thuế với cơ quan thuế cấp trên theo quy định của Bộ Tài chính;

- Ấn định số thuế phải nộp theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này;

- Có trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cùng cấp về việc giải quyết các khiếu nại tố cáo về thuế; truy thu thuế và hoàn thuế;

- Xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

Điều 28.

a) Uỷ ban nhân dân các cấp được thành lập Hội đồng Tư vấn thuế sử dụng đất nông nghiệp để giúp Uỷ ban nhân dân về việc xác định diện tích tính thuế; phân hạng đất tính thuế; xem xét và đề nghị các trường hợp được xét giảm thuế, miễn thuế.

b) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thành phần Hội đồng Tư vấn thuế sử dụng đất nông nghiệp ở cấp tỉnh và huyện. Thành phần Hội đồng Tư vấn thuế ở xã gồm:

- Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã;

- Uỷ viên thường trực: Người phụ trách công tác thuế của xã;

- Các uỷ viên: Trưởng thôn (xóm) ấp, bản;

Đại diện Hội nông dân xã;

Cán bộ quản lý ruộng đất xã;

Cán bộ thống kê xã.

Điều 29. Bộ Tài chính đảm bảo kinh phí cho việc thu thuế ở xã và hoạt động của Hội đồng Tư vấn thuế các cấp.

Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm củng cố và tăng cường lực lượng thu thuế ở xã, phường, thị trấn, đảm bảo Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp được chấp hành nghiêm túc.

Chương 9:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1994. Riêng các quy định về việc kê khai diện tích tính thuế, xác định các căn cứ tính thuế và lập sổ thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 10 năm 1993.

Những quy định về thuế nông nghiệp và chế độ thu tiền nuôi rừng trước đây chỉ có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 1993.

Điều 31. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 32. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.

Phan Văn Khải

(Đã ký)

155
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 74-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Tải văn bản gốc Nghị định 74-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 74-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Số hiệu: 74-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 25/10/1993
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 59/1997/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/09/1997
Thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp, Bộ Tài chính đã có Thông tư số 89 TC-TCT ngày 9/11/1993 hướng dẫn thi hành Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ. Thông tư số 03 TC-TCT ngày 21/01/1997 hướng dẫn bổ sung Thông tư số 89 TC-TCT ngày 9/11/1993 về tính giảm miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp khi có thiên tai địch hoạ, nay Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung việc tính giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:

1. Thực hiện giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo Thông tư số 03 TC-TCT ngày 21/1/1997 của Bộ Tài chính trên cơ sở diện tích đất nông nghiệp nào bị thiên tai, địch hoạ làm giảm sản lượng thu hoạch thì căn cứ vào tỷ lệ thiệt hại ở diện tích đó để xét giảm, miễn thuế cho hộ nộp thuế; nếu lập sổ thuế theo vụ thì được xét giảm, miễn thuế cho từng vụ nộp thuế.

2. Đối với hộ chính sách được xét giảm 50% thuế sử dụng đất nông nghiệp theo số thuế ghi thu thì thực hiện giảm thuế theo diện chính sách trước, nếu hộ chính sách bị thiên tai làm thiệt hại mùa màng thì tiếp tục được xét giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 03 nhưng mức giảm tối đa không quá 50% số thuế ghi thu còn lại trong năm hoặc số thuế ghi thu của vụ (trường hợp địa phương lập sổ thuế theo vụ).

3. Về việc tính giảm, miễn thuế đối với hộ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp có diện tích vượt hạn mức:

a. Trường hợp diện tích bị thiệt hại của hộ nộp thuế không lớn hơn diện tích hạn mức quy định cho từng vùng; thì chỉ xét giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định, không xét giảm, miễn thuế bổ sung.

b. Trường hợp diện tích bị thiệt hại của hộ nộp thuế lớn hơn diện tích hạn mức quy định cho từng vùng thì hộ nộp thuế được xét giảm, miễn thuế đối với cả số thuế bổ sung của diện tích vượt hạn mức bị thiệt hại đó.

Việc xét giảm, miễn thuế bổ sung tính theo công thức sau:

(Công thức, xem chi tiết tại văn bản)

Tỷ lệ thiệt hại bình quân của hộ nộp thuế bằng tổng sản lượng bị thiệt hại của hộ nộp thuế chia cho tổng sản lượng trên diện tích bị thiệt hại tính theo năng suất tham khảo khi phân hạng đất tính thuế.

Năng suất tham khảo khi phân hạng đất tính thuế là năng suất bình quân ở địa phương khi áp dụng để kiểm tra lại việc phân hạng đất.

Ví dụ: Hộ A ở đồng bằng sông Cửu Long có quyền sử dụng đất nông nghiệp là 5 ha gồm 2 ha đất hạng 1 và 3 đất hạng 2 (ruộng 1 vụ lúa); trong đó diện tích vượt hạn mức chịu thuế bổ sung là 2 ha. Trong đó năng suất tham khảo khi phân hạng đất tính thuế đất hạng 1 là: 5.500 kg/ha; hạng 2 là: 5.000 kg/ha.

a. Hộ A nộp thuế trong điều kiện bình thường:

Thuế ghi thu cả năm của hộ A là: (2 ha x 550) + (3 ha x 460) = 2.480 kg thóc

Thuế ghi thu bình quân của hộ A là: 2.480 kg: 5 ha = 496 kg/ha

Thuế bổ sung phải nộp của hộ A là: 496 kg/ha x 20% x 2 ha = 198,4 kg

Tổng số thuế hộ A phải nộp là: 2.480 + 198,4 = 2.678,4 kg

b. Trường hợp diện tích bị thiên tai lớn hơn diện tích trong hạn mức:

Trong năm hộ nộp thuế bị thiệt hại 4 ha bao gồm:

- Diện tích 1 ha đất hạng 1 bị thiệt hại 10%

- Diện tích 0,5 ha đất hạng 2 bị thiệt hại 15%

- Diện tích 1 ha đất hạng 1 bị thiệt hại 25%

- Diện tích 1,5 ha đất hạng 2 bị thiệt hại 25%.

* Xác định tỷ lệ thiệt hại bình quân của hộ nộp thuế:

(Công thức, xem chi tiết tại văn bản)

Tỷ lệ giảm miễn đối với thuế ghi thu bổ sung của phần diện tích vượt hạn mức tương ứng với tỷ lệ thiệt hại bình quân của hộ A là 19,88%.

* Số thuế hộ A được giảm tính theo Thông tư số 03 là:

(1ha x 550kg/ha) x 10% + (0,5ha x 460kg/ha) x 15% +

(1ha x 550kg/ha) x 60% + (1,5ha x 460kg/ha) x 60% = 833,5 kg

* Số thuế bổ sung được giảm miễn của hộ A đối với 1 ha vượt hạn mức bị thiệt hại tính theo công thức trên là:

496 kg/ha x 20% x 1 ha x 19,88% = 19,72 kg

* Tổng số thuế được giảm trong năm của hộ A là:

833,5 kg + 19,72 kg = 853,22 kg

* Số thuế hộ A còn phải nộp là: 2.678,4 - 853,22 = 1.825,18 kg

4. Trường hợp trong cùng một cánh đồng, cá biệt có một số thửa ruộng bị thiệt hại do nguyên nhân chủ quan của hộ sản xuất nông nghiệp (không đúng thời vụ, không chăm sóc kịp thời...) trong khi cả cánh đồng có thu hoạch bình thường thì các hộ mất mùa riêng biệt đó không thuộc diện được xét giảm, miễn thuế theo Thông tư số 03.

5. Đối với các hộ được giảm miễn thuế thuộc diện chính sách xã hội, chỉ xét giảm miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho phần diện tích trong hạn mức quy định.

Thông tư này có hiệu lực áp dụng cho việc xét giảm, miễn thuế từ vụ xuân hè năm 1997.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc gì đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 17. Trường hợp do thiên tai, địch hoạ làm mùa màng bị thiệt hại, thuế sử dụng đất nông nghiệp được giảm hoặc miễn cho từng hộ nộp thuế theo từng vụ sản xuất như sau:

1. Thiệt hại từ 10% đến dưới 20%, giảm thuế tương ứng theo mức thiệt hại;

2. Thiệt hại từ 20% đến dưới 30%, giảm thuế 60%;

3. Thiệt hại từ 30% đến dưới 40%, giảm thuế 80%;

4. Thiệt hại từ 40% trở lên, miễn thuế 100%.

Tỷ lệ thiệt hại được xác định trên cơ sở lấy sản lượng thu hoạch thực tế từng vụ so với sản lượng tính theo năng suất tham khảo khi phân hạng đất tính thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục V Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994
Thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 10-7-1993 và Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Luật này. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
V. GIẢM THUẾ VÀ MIỄN THUẾ
...
2. Sự giảm thuế trong trường hợp thiên tai địch hoạ làm mùa màng thiệt hại.

a. Khi xảy ra thiên tai, địch hoạ, sâu bệnh làm mùa màng bị thiệt hại, Cục thuế phải chủ động phối hợp với Cục thống kê tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo ngành thuế, các ngành có liên quan và các huyện bị thiệt hại tổ chức điều tra xác minh phạm vi, mức độ thiệt hại của từng cánh đồng trong vùng bị thiệt hại theo địa bàn, lập biên bản xác nhận để làm cơ sở cho việc xác định thiệt hại cây trồng khi thu hoạch. Chi cục thuế và đội thuế xã phải theo dõi diễn biến kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cơ quan thuế cấp trên về tình hình thiệt hại.

b. Đến vụ thu hoạch Cục thuế chỉ đạo các Chi cục thuế phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra các xã, xác định năng suất thu hoạch thực tế của diện tích bị thiên tai sâu bệnh làm mùa màng bị thiệt hại, lập biên bản thăm đồng, trong đó phải xác định rõ.

- Diện tích bị thiệt hại và số hộ có ruộng đất nằm trong diện tích này;

- Năng suất thực tế bình quân của diện tích bị thiệt hại.

c. Xác định tỉ lệ thiệt hại theo công thức:

Tỷ lệ thiệt hại của vụ xét giảm = Sản lượng tính theo năng suất tham khảo của hạng đất tính thuế của vụ xét giảm, miễn thuế của hộ nộp thuế - Sản lượng thực tế của vụ xét giảm, miễn thuế của hộ nộp thuế / Sản lượng tính theo năng suất tham khảo của hạng đất tính thuế của vụ xét giảm, miễn thuế của hộ nộp thuế miễn thuế (%) x 100%

Sản lượng thực tế của vụ xét giảm, miễn thuế của hộ nộp thuế = Sản lượng tính theo năng suất tham khảo hạng đất tính thuế của diện tích + Sản lượng thực tế của diện tích bị thiệt hại

Điều kiện thực hiện giảm thuế, miễn thuế theo vụ do thiên tai làm mùa màng bị thiệt hại là phải lập sổ thuế theo vụ ngay từ đầu năm thuế theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ. Trường hợp cá biệt không lập sổ thuế theo vụ ngay từ đầu năm, thì cả năm thực hiện giảm miễn thuế một lần. Xác định tỉ lệ thiệt hại theo công thức sau.

Tỷ lệ thiệt hại cả năm (%) = Sản lượng tính theo năng suất tham khảo của hạng đất tính thuế cả năm của hộ nộp thuế - Sản lượng thực tế cả năm của hộ nộp thuế thiệt hại /Sản lượng cả năm tính theo năng suất tham khảo của hạng đất tính thuế cả năm của hộ nộp thuế x100%

Sản lượng thực tế cả năm của hộ nộp thuế = Sản lượng cả năm tính theo năng suất tham khảo của hạng đất tính thuế của diện tích không bị thiệt hại - Sản lượng thực tế của diện tích bị thiệt hại

Căn cứ vào tỷ lệ thiệt hại đã xác định để tính mức thuế được giảm miễn theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ

Xem nội dung VB
Điều 17. Trường hợp do thiên tai, địch hoạ làm mùa màng bị thiệt hại, thuế sử dụng đất nông nghiệp được giảm hoặc miễn cho từng hộ nộp thuế theo từng vụ sản xuất như sau:

1. Thiệt hại từ 10% đến dưới 20%, giảm thuế tương ứng theo mức thiệt hại;

2. Thiệt hại từ 20% đến dưới 30%, giảm thuế 60%;

3. Thiệt hại từ 30% đến dưới 40%, giảm thuế 80%;

4. Thiệt hại từ 40% trở lên, miễn thuế 100%.

Tỷ lệ thiệt hại được xác định trên cơ sở lấy sản lượng thu hoạch thực tế từng vụ so với sản lượng tính theo năng suất tham khảo khi phân hạng đất tính thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 03/1997/TC-TCT có hiệu lực từ ngày 01/01/1997
Để thực hiện giảm miễnthuế sử dụng đất nông nghiệp (SDĐNN) cho hộ nộp thuế được thuận lợi, kịp thờivụ, đáp ứng yêu cầu của Luật thuế SDĐNN và Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993của Chính phủ khi có thiên tai, địch hoạ làm thiệt hại mùa màng; Bộ Tài chínhhướng dẫn sửa đổi, bổ sung cách tính miễn giảm thuế SDĐNN quy định tại điểm 2c,Mục V, Thông tư số 89 TC/TCT ngày 9/11/1993 như sau:

Tỷ lệ thiệt Sản lượng thu hoạch thựctế

hại của vụ của diện tích bị thiệt hại của

(hoặc năm) vụ (hoặc năm) của hộ nộp thuế

xétgiảm = 1 X 100%

miễn thuế Sản lượng tính theo năngsuất

của hộ tham khảo khi phân hạngđất tính

nộp thuế thuế của diện tích bịthiệt hại của

vụ (hoặc năm) củahộ nộp thuế

Căn cứ tỷ lệ thiệt hại được xác định theo công thức trên vàcăn cứ tỷ lệ giảm miễn thuế ứng với tỷ lệ thiệt hại quy định tại Điều 17, Nghịđịnh số 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ để tính số thuế xét giảm miễn củahộ theo công thức sau:

Số thuế xét Thuếghi thu của Tỷ lệ giảm,miễn thuế

giảm, miễn diệntích bị thiệt ứng vớitỷ lệ thiệt

theo vụ (hoặc = hại theo vụ (hoặc X hại theo vụ (hoặcnăm)

năm) của hộ năm)của hộ nộp xét giảm,miễn thuế

nộp thuế thuếcủa hộ nộp thuế

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1997. Mọiquy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Quá trình thực hiện Thôngtư này có khó khăn vướng mắc, đề nghị các ngành, các địa phương kịp thời phảnánh về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để hướng dẫn giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 17. Trường hợp do thiên tai, địch hoạ làm mùa màng bị thiệt hại, thuế sử dụng đất nông nghiệp được giảm hoặc miễn cho từng hộ nộp thuế theo từng vụ sản xuất như sau:

1. Thiệt hại từ 10% đến dưới 20%, giảm thuế tương ứng theo mức thiệt hại;

2. Thiệt hại từ 20% đến dưới 30%, giảm thuế 60%;

3. Thiệt hại từ 30% đến dưới 40%, giảm thuế 80%;

4. Thiệt hại từ 40% trở lên, miễn thuế 100%.

Tỷ lệ thiệt hại được xác định trên cơ sở lấy sản lượng thu hoạch thực tế từng vụ so với sản lượng tính theo năng suất tham khảo khi phân hạng đất tính thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 59/1997/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/09/1997
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục V Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 03/1997/TC-TCT có hiệu lực từ ngày 01/01/1997
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 117/1999/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Căn cứ Nghị định số 74-CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp;
...
Nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính đối với nguồn kinh phí phục vụ công tác thu thuế sử dụng đất nông nghiệp theo đúng quy định của Luật NSNN và để đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với hoạt động thu thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG:

- Kinh phí đối với hoạt động thu thuế sử dụng đất nông nghiệp (SDĐNN) của hệ thống Thuế do ngân sách trung ương đảm bảo và được thông báo trong dự toán NSNN hàng năm của Tổng cục Thuế. Bộ Tài chính cấp phát kinh phí hoạt động thu thuế SDĐNN theo kế hoạch từng tháng, quý cho Tổng cục Thuế như các khoản kinh phí khác.

- Căn cứ vào nhiệm vụ thu thuế SDĐNN quy định tại Thông tư số 89 TC/TCT ngày 09/11/1993 của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào số thôn, ấp, số thuế thu của từng phường, xã và số cán bộ thuế trong biên chế thuộc các đội thuế để tính toán số lượng cần thiết các hợp đồng uỷ nhiệm thu thuế SDĐNN và trực tiếp ký hợp đồng hoặc uỷ quyền cho Chi cục Thuế ký hợp đồng dưới hình thức hợp đồng ngắn hạn. Hàng năm, Tổng cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính số lượng hợp đồng ngắn hạn và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thực hiện các hợp đồng lao động.

- Việc quản lý kinh phí đối với hoạt động thu thuế sử dụng đất nông nghiệp của Tổng cục Thuế và các đơn vị trực thuộc phải chấp hành các quy định về quản lý tài chính hiện hành, pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ kế toán thống kê, chế độ kế toán đơn vị HCSN và các quy định tại Thông tư này.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:

1. Nội dung chi:

a/. Chi tiền công cho cán bộ hợp đồng thu thuế và chi phụ cấp cho thành viên Hội đồng tư vấn (HĐTV) thuế các cấp, cụ thể như sau:

- Chi tiền công cho cán bộ hợp đồng thu thuế:

+ Chi cho cán bộ hợp đồng tại xã, phường: để thực hiện các nhiệm vụ gửi thông báo thu thuế, lập sổ thuế, tính miễn giảm thuế SDĐNN, chấm bộ thuế, tham gia quyết toán thuế SDĐNN ở các thôn, bản, xã phường dưới sự chỉ đạo nghiệp vụ của đội thuế xã, phường, Chi cục Thuế. Bình quân mỗi xã, phường có thu thuế SDĐNN được tính tối đa là 2 người; Thời gian thực hiện là 6 tháng/năm; Mức chi tiền công tối đa là: 200.000 đ/người/tháng.

+ Chi cho cán bộ hợp đồng tại thôn, xóm, ấp, bản: để thực hiện các nhiệm vụ đưa thông báo thu thuế, đôn đốc thu thuế theo mùa vụ và trực tiếp thu thuế đến từng đối tượng nộp thuế, tham gia chấm bộ thuế. Mỗi xã, phường có thu thuế SDĐNN được tính cán bộ hợp đồng tại thôn, xóm, ấp, bản bình quân 7 người/xã, phường; Thời gian thực hiện là 2 tháng/năm; Mức chi tiền công tối đa là: 150.000 đ/người/tháng.

- Chi phụ cấp cho thành viên HĐTV thuế các cấp: Chức năng, nhiệm vụ của HĐTV thuế các cấp thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 26 TC/TCT ngày 27/3/1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của HĐTV thuế phường xã. Cụ thể mức chi được quy định như sau:

+ Chi HĐTV thuế xã, phường: Bình quân mỗi HĐTV là 8 người, số lần họp được tính là 8 lần/năm, mức chi cho mỗi thành viên là 20.000 đ/người/lần họp (các thành viên tự lo giấy bút cá nhân).

+ Chi HĐTV thuế cấp huyện, thị xã và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW: Bình quân mỗi HĐTV là 8 người, số lần họp được tính là 6 lần/năm, mức chi cho mỗi thành viên là 30.000 đ/người/lần họp (các thành viên tự lo giấy bút cá nhân).

b/. Chi nghiệp vụ thuế: bao gồm các nội dung chi:

- Lập tờ khai diện tích tính thuế cho các hộ sử dụng đất nông nghiệp.

- Lập sổ bộ thuế (điều chỉnh sổ bộ khi có biến động hàng năm).

- Chi in hoá đơn thu thuế, in tờ khai và sổ bộ thuế.

- Chi cho công tác điều tra, kiểm tra, xét miễn giảm thuế.

- Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ hợp đồng thu thuế.

- Sơ kết, tổng kết công tác quản lý thuế.

Đối với các khoản chi mua sổ sách lập bộ thuế, in ấn hoá đơn thu thuế, Tổng cục Thuế tổ chức in ấn tập trung đảm bảo in ấn theo mẫu biểu thống nhất trong toàn quốc và theo đúng quy định hiện hành.

Mức chi đối với các nội dung này phải có chứng từ hợp lệ, gắn với tình hình thực tế tại địa phương và không được vượt quá mức khống chế như sau:

- Đối với các tỉnh đồng bằng sông Cửu long tối đa là: 1.500.000 đồng/xã/năm.

- Đối với các tỉnh và thành phố còn lại tối đa là: 1.000.000 đồng/xã/năm.

c/. Chi mua sắm:

- Tủ hồ sơ lưu trữ sổ bộ thuế, thông báo thuế, hồ sơ miễn giảm thuế.

- Bàn ghế làm việc.

- Máy tính cá nhân phục vụ cho công tác tính toán.

- Sổ sách, giấy bút, văn phòng phẩm.

- Trang thiết bị làm việc cần thiết khác.

Việc trang bị, mua sắm tài sản phục vụ công tác thu thuế sử dụng đất nông nghiệp nêu trên đảm bảo nguyên tắc sử dụng hợp lý, tiết kiệm, đúng đối tượng và được thực hiện từng bước căn cứ vào dự toán ngân sách được giao hàng năm của Tổng cục.

2. Cấp phát kinh phí hoạt động thu thuế SDĐNN:

Kinh phí hoạt động thu thuế SDĐNN của Hệ thống Thuế được cấp phát hàng tháng, quý và theo tiến độ triển khai thực hiện công việc. Tổng cục Thuế có trách nhiệm tập hợp dự toán tháng, quý của các đơn vị trực thuộc theo MLNSNN hiện hành gửi về Bộ Tài chính để làm căn cứ cấp phát.

3. Lập dự toán, chấp hành, kiểm tra và quyết toán:

Tổng cục Thuế và các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thực hiện việc lập dự toán, chấp hành, kiểm tra và quyết toán kinh phí hoạt động thu thuế SDĐNN cùng báo cáo tài chính chung của ngành Thuế theo đúng quy định tại Văn bản hướng dẫn này và các quy định của Luật ngân sách Nhà nước, Mục lục ngân sách Nhà nước và chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành.

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2000, những quy định về chế độ tài chính đối với hoạt động thu thuế SDĐNN và HĐTV thuế các cấp trước đây trái với các quy định tại thông tư này đều bãi bỏ.

Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Giao cho Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế hướng dẫn chi tiết việc quản lý và sử dụng kinh phí đối với hoạt động thu thuế SDĐNN của ngành Thuế, tổ chức kiểm tra việc thực hiện các chế độ hiện hành và những quy định tại Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế và Vụ TVQT) để nghiên cứu xem xét, giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 29. Bộ Tài chính đảm bảo kinh phí cho việc thu thuế ở xã và hoạt động của Hội đồng Tư vấn thuế các cấp.

Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm củng cố và tăng cường lực lượng thu thuế ở xã, phường, thị trấn, đảm bảo Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp được chấp hành nghiêm túc.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 117/1999/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994
Thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 10-7-1993 và Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Luật này. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:

I. PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
...
3. Những loại đất không phải chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được quy định ở Điều Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ, hướng dẫn rõ thêm một số trường hợp như sau:

- Hồ chứa nước cho nhà máy thuỷ điện có kết hợp dịch vụ du lịch và nuôi trồng thuỷ sản;

- Hồ, đầm vừa dùng vào kinh doanh, du lịch, dịch vụ .. . có kết hợp nuôi trồng thuỷ sản;

- Nuôi cá lồng ở hồ, đầm, sông;

- Đất do Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thuê dùng vào sản xuất nông nghiệp đã thu tiền thuê đất (có bao hàm cả thuế sử dụng đất nông nghiệp), trừ Uỷ ban nhân dân xã cho thuê đất dành cho nhu cầu công ích của xã đã nói ở mục I phần I Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 3. Những loại đất không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:

1. Đất rừng tự nhiên;

2. Đất đồng cỏ tự nhiên chưa giao cho tổ chức, cá nhân nào sử dụng;

3. Đất để ở, đất xây dựng công trình thuộc diện chịu thuế nhà đất;

4. Đất làm giao thông, thuỷ lợi dùng chung cho cánh đồng;

5. Đất chuyên dùng theo quy định tại Điều 62 của Luật đất đai là đất được xác định sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và làm nhà ở;

6. Đất do Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định tại Điều 29 của Luật đất đai.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994
Thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 10-7-1993 và Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Luật này. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ

1. Xác định diện tích tính thuế: Theo quy định tại Điều Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993, chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 năm 1993, mọi tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, kể cả diện được miễn thuế hoặc tạm miễn thuế đều phải kê khai diện tích từng thửa ruộng, đất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp theo hướng dẫn của cơ quan thuế.

Diện tích tính thuế của từng thửa ruộng, đất là diện tích thực sử dụng kể cả bờ xung quanh ruộng phục vụ trực tiếp cho sản xuất của thửa ruộng, đất, không tính phần bờ dùng cho giao thông nội đồng hoặc dùng chung cho từ một cánh đồng trở lên.

a. Xác định diện tích tính thuế của từng hộ phải căn cứ vào tờ khai của hộ, đồng thời phải dựa vào các tài liệu sau đây để kiểm tra tính chính xác của tờ khai:

- Diện tích đang tính thuế nông nghiệp năm 1993, diện tích khai hoang đã đến hạn chịu thuế;

- Kết quả đo đạc gần nhất được cơ quan quản lý ruộng đất huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (trong văn bản này gọi chung là huyện) xác nhận. Nếu địa phương chưa đo đạc hoặc số liệu đo đạc chưa chính xác thì phải sử dụng tài liệu: bản đồ, địa bàn cũ, tài liệu về giao đất hoặc giao khoán, đất làm kinh tế gia đình, các quyết định giao đất đối với các doanh nghiệp, nông lâm nghiệp (nông trường, lâm trường, trạm trại...).

b. Trình tự xác định diện tích tính thuế như sau:

- Hộ sử dụng đất tự kê khai diện tích đất được giao, đất nhận khoán và đất tự khai phá gọi chung là đất đang sử dụng theo mẫu biểu hướng dẫn của cơ quan thuế và gửi bản kê khai đó đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (trong văn bản này gọi chung là xã) đối với các hộ nộp thuế lập sổ thuế tại xã, đến Chi cục thuế đối với các hộ nộp thuế lập sổ thuế tại huyện, đúng thời gian và địa điểm theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ;

- Đội thuế xã giúp Uỷ ban nhân dân xã tiếp nhận tờ khai, kiểm tra, đối chiếu tờ khai của từng hộ nộp thuế với các tài liệu hiện có đã nói ở trên, xác định diện tích tính thuế của từng hộ.

Trong quá trình xác định diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp, cơ quan thuế phải cùng Hội đồng tư vấn thuế xã xem xét cụ thể từng trường hợp, nếu thấy tờ khai chưa chính xác thì phải đề nghị chủ hộ kê khai lại và phải tổ chức kiểm tra điển hình để xác định đúng diện tích đất chịu thuế của những hộ kê khai chưa chính xác.

Trường hợp có sự khác nhau giữa diện tích đo đạc với kê khai tính thuế của hộ nộp thuế hoặc của một xã, một huyện thì trước mắt tạm duyệt diện tích tính thuế năm 94 theo tờ khai của từng hộ, Uỷ ban nhân dân huyện phối hợp với cơ quan quản lý ruộng đất tỉnh chỉ đạo xác định lại diện tích ngay từ quý I năm 2994 để cuối năm tính thuế, thu thuế và quyết toán thuế theo diện tích đã được xác định lại.

Đội thuế xã thông báo kết quả xác định diện tích tính thuế cho từng hộ nộp thuế, tổng hợp và giúp Uỷ ban nhân dân xã báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện và Chi cục thuế.

Xem nội dung VB
Điều 6. Diện tích thuế được quy định như sau:

1. Diện tích tính thuế của từng hộ nộp thuế là diện tích đất thực tế sử dụng được ghi trong sổ địa chính Nhà nước hoặc kết quả đo đạc gần nhất được cơ quan quản lý ruộng đất có thẩm quyền xác nhận theo quy định tại Điều 14 của Luật đất đai. Trường hợp địa phương chưa lập sổ địa chính và số liệu đo đạc chưa chính xác, chưa có xác nhận của cơ quan quản lý ruộng đất có thẩm quyền, thì diện tích tính thuế là diện tích đất ghi trong tờ khai của hộ nộp thuế.

Trong trường hợp đặc biệt ở những nơi chưa làm kịp việc giao đất theo Nghị định số 64-CP ngày 27-9-1993 của Chính phủ, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất thực hiện giao khoán cho các hộ gia đình nông dân và hộ cá nhân diện tích tính thuế của mỗi hộ do hộ tự kê khai và có xác nhận của người đứng đầu hợp tác xã hoặc tập đoàn sản xuất nông nghiệp.

2. Diện tích tính thuế của từng thửa ruộng là diện tích thực sử dụng, được giao cho từng hộ nộp thuế phù hợp với diện tích ghi trong sổ địa chính hoặc trong tờ khai của chủ hộ.

3. Cơ quan quản lý đất đai các cấp trong phạm vi quyền hạn quy định tại Điều 14 của Luật Đất đai, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế xác định diện tích tính thuế trong địa phương mình.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994
Thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 10-7-1993 và Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Luật này. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ
...
3. Biểu thuế được quy định tại Điều 8 Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ, hướng dẫn để tính thuế như sau:

- Khoản 1 áp dụng cho đất trồng cây hàng năm, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đồng cỏ dùng vào chăn nuôi;

- Khoản 2 áp dụng cho đất trồng cây lâu năm.

- Đất trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây ăn quả lâu năm thì hạng đất tính thuế vẫn là hạng đất cây hàng năm đã được xác định, nhưng tính thuế bằng 1, 3 lần thuế đất cây hàng năm cùng hạng nếu thuộc đất hạng 1, 2, 3; các hạng đất 4, 5, 6 của đất trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây ăn quả vẫn thu thuế như đất trồng cây hàng năm cùng hạng. Quy định này chỉ thực hiện kể từ sau khi hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được phê chuẩn. Cây ăn quả trồng trên đất cây hàng năm từ trước khi phân hạng đất tính thuế theo Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp thì áp dụng phân hạng đất và tính thuế như đất trồng cây lâu năm.

- Đối với đất trồng cây lấy gỗ và cây lâu năm thu hoạch một lần khác chịu thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác.

Xem nội dung VB
Điều 8. Định suất thuế một năm tính bằng kilôgam thóc trên một hécta của từng hạng đất như sau:

1. Đối với đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản:

(Bảng biểu xem chi tiết tại văn bản)

2. Đối với đất trồng cây lâu năm:

(Bảng biểu xem chi tiết tại văn bản)

3. Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm chịu mức thuế như sau:

- Bằng 1,3 lần thuế sử dụng đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 1, hạng 2 và hạng 3;

- Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, hạng 5 và hạng 6.

4. Đối với đất trồng các loại cây lâu năm thu hoạch một lần chịu mức thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994
Thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 10-7-1993 và Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Luật này. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
III. TÍNH THUẾ VÀ LẬP SỔ THUẾ

1. Tính thuế.

- Căn cứ vào tờ khai của các hộ nộp thuế do xã gửi lên, Chi cục thuế cùng cán bộ đội thuế xã xem xét và kiểm tra lại các căn cứ tính thuế của hộ nộp thuế trên tờ khai, nếu phát hiện có sự sai sót thì yêu cầu Uỷ ban nhân dân xã giải trình cụ thể.

- Căn cứ vào tờ khai của hộ nộp thuế đã được kiểm tra, tổ kế toán hoặc nghiệp vụ tại Chi cục thuế tính thuế cho từng hộ nộp thuế. Thuế ghi thu của từng hộ nộp thuế được xác định như sau:

Thuế ghi thu đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất trồng cỏ = Diện tích tính thuế của từng hạng đất trồng cây hàng năm x Định suất thuế từng hạng đất của đất trồng cây hàng năm

Thuế ghi thu đất trồng cây lâu năm =Diện tích tính thuế của từng hạng đất trồng cây lâu năm x Định suất thuế từng hạng đất của đất trồng cây lâu năm

- Căn cứ vào kết quả tính thuế của từng hộ nộp thuế do Chi cục thuế huyện gửi lại cho Uỷ ban nhân dân xã, đội thuế xã giúp Uỷ ban nhân dân xã lập danh sách từng hộ nộp thuế theo mẫu đính kèm Thông tư này, niêm yết các căn cứ tính thuế và mức thuế ghi thu của từng hộ nộp thuế để hộ nộp thuế xác nhận và nhân dân tham gia ý kiến trong thời hạn 20 ngày trước khi lập và trình duyệt sổ thuế.

- Tổ chức, cá nhân sử dụng đất ở nhiều xã, phường, thị trấn hoặc quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thì phải gửi bản kê khai đến cơ quan thuế nơi lập sổ thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ. Cơ quan thuế tiếp nhận tờ khai, kiểm tra, xác định các căn cứ tính thuế và thông báo cho hộ nộp thuế.

- Trường hợp hộ nộp thuế không kê khai, thì cơ quan thuế được quyền ấn định số thuế phải nộp theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ và Điều 13 của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp.

2. Lập sổ thuế:

Nguyên tắc là đất đăng ký sổ địa chính ở địa phương nào thì lập sổ thuế ở địa phương đó theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ.

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 việc lập sổ thuế tiến hành như sau:

- Đội thuế xã tổng hợp kết quả tiếp thu ý kiến nhân dân và từng hộ nộp thuế ngay sau khi hết thời hạn niêm yết và báo cáo Uỷ ban nhân dân xã. Nếu có ý kiến trái ngược lớn về diện tích hoặc hạng đất tính thuế, thì phải kiểm tra xác định lại, sau đó tiến hành lập sổ thuế theo từng thôn (ấp, bản xóm) theo mẫu của Bộ Tài chính. ..

- Hội đồng tư vấn thuế xã giúp Uỷ ban nhân dân xã kết hợp với đội thuế xã kiểm tra, xác định các căn cứ tính thuế của từng hộ nộp thuế, đảm bảo phù hợp với tờ khai của hộ và kết quả phân hạng đất tính thuế. Những trường hợp sau khi niêm yết, hộ nộp thuế chưa thống nhất với Hội đồng tư vấn thuế xã và đội thuế xã về căn cứ tính thuế, mà Hội đồng tư vấn xã và đội thuế xã không giải quyết được thì phải báo cáo Uỷ ban nhân dân xã để có ý kiến bằng văn bản cho hộ nộp thuế, trên cơ sở đó tiếp tục lập và hoàn thiện sổ thuế.

3. Tổ chức xét duyệt sổ thuế.

Sau khi lập xong sổ thuế, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ký xác nhận và trình Uỷ ban nhân dân huyện, đồng gửi Chi cục thuế. Chi cục thuế cùng Hội đồng tư vấn thuế giúp Uỷ ban nhân dân huyện tổ chức duyệt: diện tích tính thuế, hạng đất tính thuế cho từng xã.

Trên cơ sở sổ thuế do các xã đã lập và ý kiến của Hội đồng tư vấn, Chi cục thuế hoàn chỉnh tổng hợp kết quả duyệt sổ thuế báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện thông qua để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (trong văn bản này gọi chung là tỉnh) và Cục thuế.

Cục thuế giúp Uỷ ban nhân dân kiểm tra, xét duyệt sổ thuế của các huyện có sự tham gia của các ngành liên quan (Hội đồng tư vấn). Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định chỉ đạo huyện phải duyệt lại sổ thuế.

Sổ thuế của huyện đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh duyệt theo đề nghị của Cục thuế được dùng làm căn cứ để Uỷ ban nhân dân huyện duyệt sổ thuế chính thức cho các xã và cho các hộ nộp thuế do huyện quản lý.

Tổng cục Thuế có trách nhiệm thường xuyên hoặc định kỳ kiểm tra sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp của các địa phương.

4. Điều chỉnh sổ thuế.

- Sau khi sổ thuế được duyệt, các năm tiếp theo nếu có thay đổi về hộ nộp thuế, về căn cứ tính thuế, thì chậm nhất là 31-1 hàng năm hộ nộp thuế phải lập tờ khai gửi đến Uỷ ban nhân dân nơi lập sổ thuế.

- Căn cứ vào tờ khai của hộp nộp thuế và kết quả kiểm tra xác minh, cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh vào tháng 3 hàng năm.

- Những trường hợp sau đây được điều chỉnh sổ thuế ngay trong năm thuế: hộ sử dụng đất (hộ nộp thuế) chuyển đi nơi khác mà đất của họ không có người sử dụng, đất bị lấp, lở do thiên tai địch hoạ không sản xuất được và các trường hợp tương tự khác.

Xem nội dung VB
Điều 9. Sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp được lập một lần để sử dụng nhiều năm, nếu căn cứ tính thuế có thay đổi thì sổ thuế phải được điều chỉnh lại chậm nhất vào tháng 3 hàng năm. Sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp được lập theo đơn vị hành chính, cụ thể như sau:

1. Hộ nộp thuế chỉ sử dụng đất trong một xã, phường, thị trấn thì lập sổ thuế tại xã, phường, thị trấn.

2. Hộ nộp thuế có sử dụng đất ở nhiều xã, phường, thị trấn trong một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì lập sổ thuế tại huyện, quận, thị xã, thành phố đó. Nếu hộ nộp thuế có sử dụng đất ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thì lập sổ thuế ở huyện, quận, thị xã... nơi hộ nộp thuế đóng trụ sở chính. Nếu hộ nộp thuế có sử dụng đất ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thì đất thuộc huyện, quận, thị xã nào, lập sổ thuế tại huyện, quận, thị xã đó.

3. Chậm nhất đến ngày 30 tháng 11 năm 1993, tất cả các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đều phải lập tờ khai gửi đến Uỷ ban nhân dân (cơ quan thuế), nơi có đất và lập sổ thuế theo quy định tại các khoản 1, 2 điều này.

Khi có sự thay đổi về hộ sử dụng đất hoặc thay đổi về diện tích tính thuế, hộ nộp thuế phải kê khai và gửi đến Uỷ ban nhân dân (cơ quan thuế) nơi lập sổ thuế. Hàng năm, nếu quá ngày 31 tháng 1 mà không kê khai thì cơ quan thuế được quyền ấn định số thuế phải nộp sau khi có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cùng cấp về diện tích và hạng đất tính thuế.

4. Người đứng tên trong sổ thuế là chủ hộ gia đình nông dân, chủ hộ tư nhân, cá nhân hoặc người đứng đầu tổ chức có sử dụng đất nông nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994
Tổ chức thu nộp thuế được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994
Thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 10-7-1993 và Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Luật này. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
IV. TỔ CHỨC THU NỘP THUẾ

1. Căn cứ số thuế được duyệt: căn cứ vào mùa vụ và khả năng thu hoạch, thực tế giá cả và yêu cầu lương thực (nếu có). Cục thuế tỉnh chủ động trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề theo quy định tại Điều 11, 12 Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ, cụ thể thêm một số vấn đề như sau:

- Lập kế hoạch thu thuế của vụ và cả năm xác định rõ số thuế thu bằng tiền, thu bằng thóc (trong trường hợp đặc biệt);

- Giá thu thuế của từng vụ trong năm;

- Quy định thời gian thu nộp thuế: ngày bắt đầu và ngày kết thúc vụ thu thuế;

- Biện pháp chỉ đạo và tổ chức thu thuế;

- Phát động phong trào thi đua, tuyên truyền nhằm hoàn thành nhiệm vụ thu thuế.

2. Căn cứ vào sổ thuế đã được duyệt và khả năng thu thuế của từng vụ, đội thuế xã giúp Uỷ ban nhân dân xã gửi thông báo số thuế phải nộp cho các hộ nộp thuế, thông báo phải ghi rõ:

+ Thời gian nộp thuế;

+ Sổ thuế nộp trong vụ: cây hàng năm, cây lâu năm, thuế bằng tiền, bằng thóc (nếu có) và được chia ra: thuế trong năm và nợ thuế (nếu có);

+ Địa điểm nộp thuế;

+ Lần thông báo thứ mấy.

Thông báo gửi cho hộ nộp thuế một bản và một bản lưu ở cơ quan thuế, đồng thời phải thông báo về thời hạn nộp thuế trên các phương tiện thông tin của xã.

Trong thời gian nộp thuế đội thuế xã có trách nhiệm đôn đốc nộpthuế theo đúng quy định tại thông báo nộp thuế.

3. Thu, nộp thuế.

a. Thu, nộp thuế bằng tiền mặt: khi thu thuế của dân, cán bộ thuế hoặc cán bộ kho bạc phải kiểm tra, đối chiếu số tiền thuế phải nộp ghi trên thông báo với số tiền hộ nộp thuế mang đến nộp, đồng thời viết và cấp biên lai cho người nộp thuế và ghi vào sổ theo dõi thu thuế.

Trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp nộp vào kho bạc thì cuối mỗi ngày, cán bộ thu thuế phải đối chiếu biên lai thu thuế với số tiền thuế đã thu 10 ngày một lần phải nộp hết số tiền thuế đã thu vào Kho bạc Nhà nước. Nếu số tiền thuế thu được từ 5 triệu đồng trở lên thì phải nộp ngay vào Kho bạc Nhà nước, để tiền thuế vượt quá mức quy định này chưa nộp vào Kho bạc Nhà nước thì bị coi là hành vi chiếm dụng tiền thuế.

b. Thu, nộp thuế bằng chuyển khoản: nộp thuế bằng chuyển khoản do hộ hộp thuế làm thủ tục nộp thuế. Cơ quan thuế phải mở sổ theo dõi các hộ nộp thuế bằng chuyển khoản để đối chiếu định kỳ với kho bạc và đôn đốc hộ nộp thuế.

c. Thu thuế bằng thóc (nếu có): tổ chức thu thóc phải nhận trực tiếp của người nộp thuế có đại diện cơ quan thuế để viết biên lai thu thuế cho các hộ nộp thuế. Tổ chức mua thóc thuế phải thanh toán với ngân sách Nhà nước ngay trong vụ thu thuế theo quy định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

4. Kết thúc năm thuế cơ quan thuế các cấp phải tổ chức quyết toán kết quả thu nộp thuế với từng hộ nộp thuế và lập báo cáo quyết toán thu thuế với Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cơ quan thuế cấp trên theo quy định tại Điều 18 của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:

a. Ở cấp xã: Lập quyết toán kết quả thu nộp thuế trong năm theo từng hộ nộp thuế, căn cứ vào các tài liệu sau: Số thuế ghi thu trong số thuế được duyệt; số thuế được giảm miễn (nếu có);

Số thuế phải nộp trong năm = Thuế ghi thu - Giảm, miễn thuế + Thiếu - Thừa (năm trước)

Số thuế đã nộp trong năm; tổng hợp từ sổ theo dõi thu thế và đối chiếu với biên lai thu thuế; từ đó xác định số thuế nộp đủ, nộp thừa hoặc thiếu của từng hộ nộp thuế và tổng hợp quyết toán kết quả thu thuế của xã.

b. Ở cấp huyện: Chi cục thuế kiểm tra xét duyệt quyết toán kết quả thu thuế của các xã trong huyện và tổng hợp quyết toán kết quả thu thuế chung toàn huyện, báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và Cục thuế tỉnh kiểm tra xét duyệt.

c. Ở cấp tỉnh: Cục thuế tổ chức kiểm tra xét duyệt quyết toán kết quả thu thuế của các huyện; tổng hợp quyết toán của tỉnh bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau: số thuế ghi thu theo sổ thuế; số thuế thừa, thiếu năm trước chuyển sang (nếu có); số thuế được giảm miễn (nếu có);

Số thuế đã thu; số thuế đã thanh toán nộp vào Kho bạc Nhà nước; xác định số thuế còn thừa hoặc thiếu.

Quyết toán của tỉnh sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh duyệt, thì gửi báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).

Tổng cục Thuế thường xuyên hoặc định kỳ kiểm tra việc quyết toán kết quả thu thuế của các địa phương.

5. Theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ; việc tạm thu thuế năm 1994 chi thực hiện đối với những địa phương mà bước vào vụ thu thuế đầutiên của năm thuế 1994 chưa lập xong sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp. Việc tạm thu phải dựa vào sổ thuế nông nghiệp năm 1993; đồng thời điều chỉnh số thuế phù hợp với sự biến động về diện tích đất chịu thuế. Đến vụ cuối cùng của năm thuế phải thu theo sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp mới và cuối năm thanh quyết toán theo sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1994; nếu thu thừa thì chuyển sang năm sau, nếu thiếu thì năm sau truy thu.

Xem nội dung VB
Chương 4: THU THUẾ VÀ NỘP THUẾ
Tổ chức thu nộp thuế được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994
Tổ chức thu nộp thuế được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994
Thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 10-7-1993 và Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Luật này. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
IV. TỔ CHỨC THU NỘP THUẾ

1. Căn cứ số thuế được duyệt: căn cứ vào mùa vụ và khả năng thu hoạch, thực tế giá cả và yêu cầu lương thực (nếu có). Cục thuế tỉnh chủ động trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề theo quy định tại Điều 11, 12 Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ, cụ thể thêm một số vấn đề như sau:

- Lập kế hoạch thu thuế của vụ và cả năm xác định rõ số thuế thu bằng tiền, thu bằng thóc (trong trường hợp đặc biệt);

- Giá thu thuế của từng vụ trong năm;

- Quy định thời gian thu nộp thuế: ngày bắt đầu và ngày kết thúc vụ thu thuế;

- Biện pháp chỉ đạo và tổ chức thu thuế;

- Phát động phong trào thi đua, tuyên truyền nhằm hoàn thành nhiệm vụ thu thuế.

2. Căn cứ vào sổ thuế đã được duyệt và khả năng thu thuế của từng vụ, đội thuế xã giúp Uỷ ban nhân dân xã gửi thông báo số thuế phải nộp cho các hộ nộp thuế, thông báo phải ghi rõ:

+ Thời gian nộp thuế;

+ Sổ thuế nộp trong vụ: cây hàng năm, cây lâu năm, thuế bằng tiền, bằng thóc (nếu có) và được chia ra: thuế trong năm và nợ thuế (nếu có);

+ Địa điểm nộp thuế;

+ Lần thông báo thứ mấy.

Thông báo gửi cho hộ nộp thuế một bản và một bản lưu ở cơ quan thuế, đồng thời phải thông báo về thời hạn nộp thuế trên các phương tiện thông tin của xã.

Trong thời gian nộp thuế đội thuế xã có trách nhiệm đôn đốc nộpthuế theo đúng quy định tại thông báo nộp thuế.

3. Thu, nộp thuế.

a. Thu, nộp thuế bằng tiền mặt: khi thu thuế của dân, cán bộ thuế hoặc cán bộ kho bạc phải kiểm tra, đối chiếu số tiền thuế phải nộp ghi trên thông báo với số tiền hộ nộp thuế mang đến nộp, đồng thời viết và cấp biên lai cho người nộp thuế và ghi vào sổ theo dõi thu thuế.

Trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp nộp vào kho bạc thì cuối mỗi ngày, cán bộ thu thuế phải đối chiếu biên lai thu thuế với số tiền thuế đã thu 10 ngày một lần phải nộp hết số tiền thuế đã thu vào Kho bạc Nhà nước. Nếu số tiền thuế thu được từ 5 triệu đồng trở lên thì phải nộp ngay vào Kho bạc Nhà nước, để tiền thuế vượt quá mức quy định này chưa nộp vào Kho bạc Nhà nước thì bị coi là hành vi chiếm dụng tiền thuế.

b. Thu, nộp thuế bằng chuyển khoản: nộp thuế bằng chuyển khoản do hộ hộp thuế làm thủ tục nộp thuế. Cơ quan thuế phải mở sổ theo dõi các hộ nộp thuế bằng chuyển khoản để đối chiếu định kỳ với kho bạc và đôn đốc hộ nộp thuế.

c. Thu thuế bằng thóc (nếu có): tổ chức thu thóc phải nhận trực tiếp của người nộp thuế có đại diện cơ quan thuế để viết biên lai thu thuế cho các hộ nộp thuế. Tổ chức mua thóc thuế phải thanh toán với ngân sách Nhà nước ngay trong vụ thu thuế theo quy định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

4. Kết thúc năm thuế cơ quan thuế các cấp phải tổ chức quyết toán kết quả thu nộp thuế với từng hộ nộp thuế và lập báo cáo quyết toán thu thuế với Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cơ quan thuế cấp trên theo quy định tại Điều 18 của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:

a. Ở cấp xã: Lập quyết toán kết quả thu nộp thuế trong năm theo từng hộ nộp thuế, căn cứ vào các tài liệu sau: Số thuế ghi thu trong số thuế được duyệt; số thuế được giảm miễn (nếu có);

Số thuế phải nộp trong năm = Thuế ghi thu - Giảm, miễn thuế + Thiếu - Thừa (năm trước)

Số thuế đã nộp trong năm; tổng hợp từ sổ theo dõi thu thế và đối chiếu với biên lai thu thuế; từ đó xác định số thuế nộp đủ, nộp thừa hoặc thiếu của từng hộ nộp thuế và tổng hợp quyết toán kết quả thu thuế của xã.

b. Ở cấp huyện: Chi cục thuế kiểm tra xét duyệt quyết toán kết quả thu thuế của các xã trong huyện và tổng hợp quyết toán kết quả thu thuế chung toàn huyện, báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và Cục thuế tỉnh kiểm tra xét duyệt.

c. Ở cấp tỉnh: Cục thuế tổ chức kiểm tra xét duyệt quyết toán kết quả thu thuế của các huyện; tổng hợp quyết toán của tỉnh bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau: số thuế ghi thu theo sổ thuế; số thuế thừa, thiếu năm trước chuyển sang (nếu có); số thuế được giảm miễn (nếu có);

Số thuế đã thu; số thuế đã thanh toán nộp vào Kho bạc Nhà nước; xác định số thuế còn thừa hoặc thiếu.

Quyết toán của tỉnh sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh duyệt, thì gửi báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).

Tổng cục Thuế thường xuyên hoặc định kỳ kiểm tra việc quyết toán kết quả thu thuế của các địa phương.

5. Theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ; việc tạm thu thuế năm 1994 chi thực hiện đối với những địa phương mà bước vào vụ thu thuế đầutiên của năm thuế 1994 chưa lập xong sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp. Việc tạm thu phải dựa vào sổ thuế nông nghiệp năm 1993; đồng thời điều chỉnh số thuế phù hợp với sự biến động về diện tích đất chịu thuế. Đến vụ cuối cùng của năm thuế phải thu theo sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp mới và cuối năm thanh quyết toán theo sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1994; nếu thu thừa thì chuyển sang năm sau, nếu thiếu thì năm sau truy thu.

Xem nội dung VB
Chương 4: THU THUẾ VÀ NỘP THUẾ
Tổ chức thu nộp thuế được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994
Chương này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994
Thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 10-7-1993 và Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Luật này. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
VI. XỬ LÝ VI PHẠM

Theo quy định tại Điều 26, 27, 28, 29 của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và Điều 19, Điều 20 của Nghị định số 74/CP của Chính phủ ngày 25-10-1993, Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục xử lý vi phạm như sau:

1. Căn cứ vào tính chất và mức độ vi phạm của các đối tượng, cán bộ thuế lập biên bản vi phạm Luật thuế có chữ ký của người vi phạm và Uỷ ban nhân dân xã sở tại.

2. Căn cứ vào biên bản xác định vi phạm mà nghiên cứu xử lý các trường hợp sau:

a. Đối với tổ chức, cá nhân (hộ nộp thuế) áp dụng các hình thức xử lý từ thấp tới cao:

- Cảnh cáo;

- Phạt tiền;

- Truy cứu trách nhiệm hình sự.

b. Đối với cán bộ thuế hoặc người lợi dụng chức vụ quyền hạn, áp dụng xử lý theo các hình thức sau:

- Xử lý kỷ luật;

- Xử phạt hành chính;

- Truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi vi phạm gây ra hậu quả nghiêm trọng.

Trường hợp kỷ luật hành chính: Cơ quan thuế phải đề nghị hình thức kỷ luật với cơ quan có người vi phạm; nếu là cán bộ thuế phải xử lý theo 10 điều kỷ luật theo các hình thức kỷ luật từ thấp đến cao: từ phê bình, cảnh cáo đến buộc thôi việc.

c. Trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự, cơ quan thuế phải lập hồ sơ chuyển cho cơ quan điều tra để xem xét xử lý.

Xem nội dung VB
Chương 6: XỬ LÝ VI PHẠM
Chương này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994
Chương này được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994
Thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 10-7-1993 và Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Luật này. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
VII. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Khi nhận được đơn khiếu nại, thủ tục giải quyết như sau:

1. Phân loại đơn khiếu nại của tổ chức, cá nhân khiếu nại về thuế theo tính chất của sự việc.

- Khiếu nại về việc xác định các căn cứ tính thuế như diện tích tính thuế, thuế ghi thu, thuế phải nộp...;

- Khiếu nại về những chính sách mà tổ chức hoặc cá nhân nộp thuế được hưởng;

- Khiếu nại về quyết định xử lý vi phạm của cơ quan thuế và Uỷ ban nhân dân.

2. Xử lý đơn khiếu nại:

- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện thi hành chính sách thuế của Uỷ ban nhân dân và cơ quan thuế mà đơn khiếu nại đề cập;

- Trực tiếp gặp người khiếu nại (nếu có điều kiện) hoặc những tổ chức, cá nhân có liên quan để tìm hiểu, kiểm tra xác minh tại chỗ, lập biên bản về từng vụ việc xác minh.

- Căn cứ vào kết quả kiểm tra xác minh mà có kết luận về việc khiếu nại của công dân (tổ chức, cá nhân) để:

- Giải quyết kịp thời, nếu nội dung khiếu nại của đương sự là đúng.

+ Trả lời, giải thích cho đương sự nếu khiếu nại của đương sự là không đúng hoặc do chưa nắm được rõ chính sách.

Trong khi xem xét giải quyết khiếu nại đồng thời phải hướng dẫn cho tổ chức cá nhân nộp đủ và đúng thời hạn số thuế hoặc tiền phạt ấn định.

Xem nội dung VB
Chương 7: KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU
Chương này được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994
Chương này được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994
Thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 10-7-1993 và Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Luật này. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
VII. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Khi nhận được đơn khiếu nại, thủ tục giải quyết như sau:

1. Phân loại đơn khiếu nại của tổ chức, cá nhân khiếu nại về thuế theo tính chất của sự việc.

- Khiếu nại về việc xác định các căn cứ tính thuế như diện tích tính thuế, thuế ghi thu, thuế phải nộp...;

- Khiếu nại về những chính sách mà tổ chức hoặc cá nhân nộp thuế được hưởng;

- Khiếu nại về quyết định xử lý vi phạm của cơ quan thuế và Uỷ ban nhân dân.

2. Xử lý đơn khiếu nại:

- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện thi hành chính sách thuế của Uỷ ban nhân dân và cơ quan thuế mà đơn khiếu nại đề cập;

- Trực tiếp gặp người khiếu nại (nếu có điều kiện) hoặc những tổ chức, cá nhân có liên quan để tìm hiểu, kiểm tra xác minh tại chỗ, lập biên bản về từng vụ việc xác minh.

- Căn cứ vào kết quả kiểm tra xác minh mà có kết luận về việc khiếu nại của công dân (tổ chức, cá nhân) để:

- Giải quyết kịp thời, nếu nội dung khiếu nại của đương sự là đúng.

+ Trả lời, giải thích cho đương sự nếu khiếu nại của đương sự là không đúng hoặc do chưa nắm được rõ chính sách.

Trong khi xem xét giải quyết khiếu nại đồng thời phải hướng dẫn cho tổ chức cá nhân nộp đủ và đúng thời hạn số thuế hoặc tiền phạt ấn định.

Xem nội dung VB
Chương 7: KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU
Chương này được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 21-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 02/04/1994 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Điều 28 - Nghị định số 74-CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ, Bộ Tài chính hướng dẫn về Hội đồng tư vấn thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:

I- NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CÁC CẤP:

A- NHIỆM VỤ CHUNG

Hội đồng tư vấn thuế sử dụng đất nông nghiệp các cấp có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp xác định diện tích tính thuế, phân hạng đất tính thuế, xem xét và đề nghị giảm thuế, miễn thuế, trên cơ sở đó cơ quan thuế tổng hợp trình UBND cùng cấp duyệt hoặc ra quyết định về giảm thuế, miễn thuế ở địa phương. Cụ thể như sau:

1/ Về xác định diện tích và hạng đất tính thuế:

a. Hội đồng tư vấn thuế tỉnh và huyện: có nhiệm vụ xác định diện tích tính thuế, hạng đất tính thuế cho các đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp và các đơn vị nộp thuế tại tỉnh hoặc huyện quản lý và thu thuế; làm căn cứ cho cơ quan thuế báo cáo cấp trên và trình UBND cùng cấp.

b. Hội đồng tư vấn thuế xã: Có nhiệm vụ xác định diện tích tính thuế, hạng đất tính thuế cho các hộ nộp thuế làm căn cứ cho cơ quan thuế xã báo cáo Chi cục thuế và trình UBND xã.

2/ Về xem xét và đề nghị các trường hợp, đối tượng được xét giảm thuế, miễn thuế:

Hội đồng tư vấn thuế các cấp có nhiệm vụ:

- Theo dõi, nắm đúng tình hình mùa vụ, kết quả sản xuất, tình hình đời sống của dân ở địa phương;

- Xem xét và đề nghị các trường hợp, đối tượng được xét giảm thuế, miễn thuế theo Luật; trên cơ sở đó cơ quan thuế trình UBND cùng cấp duyệt hoặc ra quyết định (đối với tỉnh) về giảm thuế, miễn thuế ở địa phương mình. Cụ thể như sau:

a. Hội đồng tư vấn thuế tỉnh: Xem xét đề nghị giảm thuế, miễn thuế của các huyện, trên cơ sở đó giúp Cục thuế duyệt và tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.

b. Hội đồng tư vấn thuế huyện: Xem xét đề nghị giảm thuế, miễn thuế của các xã, trên cơ sở đó giúp chi cục thuế tổng hợp báo cáo Cục thuế và trình UBND tỉnh.

c. Hội đồng tư vấn thuế xã: Trên cơ sở kiểm tra nắm vững thực tế ở địa phương mà xem xét các đối tượng và trường hợp được xét giảm thuế, miễn thuế. Từ đó giúp cơ quan thuế xã đề nghị UBND xã duyệt danh sách các hộ và mức thuế được giảm, miễn của từng hộ, chia theo các đối tượng và trường hợp: giảm miễn thiên tai, giảm miễn xã hội . . . báo cáo Chi cục thuế và trình UBND huyện.

B- NHIỆM VỤ TỪNG THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TƯ VẤN

a. Đối với Hội đồng tư vấn thuế xã:

1/ Chủ tịch Hội đồng: Chủ trì trong việc thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn, chỉ đạo các bộ phận giúp việc của UBND xã cung cấp các tài liệu cần thiết cho Hội đồng tư vấn như: Danh sách các hộ gia đình chính sách được xét giảm, miễn thuế, tình hình sản xuất, tình hình đời sống . . .

2/ Uỷ viên thường trực: Giúp Chủ tịch trực tiếp giải quyết công việc của Hội đồng tư vấn; dự kiến diện tích, hạng đất tính thuế; dự kiến danh sách và mức thuế được giảm hoặc miễn của mỗi hộ; thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn thuế.

3/ Trưởng thôn, ấp (xóm) bản: Tuỳ cơ cấu tổ chức hành chính ở từng địa phương dưới xã có thôn, hoặc xóm, hoặc ấp, hoặc bản (gọi chung là thôn) thì mỗi đơn vị thôn do trưởng thôn là thành viên trong Hội đồng tư vấn thuế xã, có nhiệm vụ:

- Tham gia ý kiến vào việc xác định diện tích đất và việc phân hạng đất tính thuế của từng hộ trong thôn.

- Kiểm tra, xác nhận các hộ và mức độ được đề nghị xét giảm thuế, miễn thuế của mỗi hộ ở thôn mình.

4/ Đại diện Hội nông dân xã: Có nhiệm vụ than gia vào công việc chung của Hội đồng tư vấn, đồng thời cung cấp về tình hình đời sống, nguyện vọng của nông dân, ý kiến của nhân dân . . . về những công việc của Hội đồng tư vấn thuế xã.

5/ Cán bộ quản lý ruộng đất xã: Có nhiệm vụ cung cấp các tài liệu về ruộng đất cần thiết cho việc kiểm tra xác định diện tích, hạng đất tính thuế của xã và cỉa từng hộ nộp thuế.

6/ Cán bộ thống kê xã: Có nhiệm vụ:

- Cung cấp năng suất thực tế các năm 1986 - 1990 của từng loại ruộng đất, xứ đồng ở xã để làm cơ sở kiểm tra phân hạng đất tính thuế;

- Cung cấp các tài liệu theo dõi tình hình mùa màng, tình hình thiệt hại nếu có thiên tai sâu bệnh, kết quả thu hoạch . . . và các tài liệu liên quan khác cho cơ quan thuế và Hội đồng tư vấn.

b. Đối với Hội đồng tư vấn thuế tỉnh và huyện:

Căn cứ vào nhiệm vụ chung đã hướng dẫn ở trên, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của ngành mình phụ trách trong thành viên Hội đồng tư vấn, UBND tỉnh quy định nhiệm vụ cụ thể của mỗi thành viên.

II- HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN THUẾ CÁC CẤP

Căn cứ nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn thuế các cấp; căn cứ vào tình hình đặc điểm và khối lượng công việc phải làm, UBND tỉnh quy định thời gian và các kỳ làm việc trong năm của Hội đồng tư vấn thuế các cấp.

III- KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP:

Thành viên Hội đồng tư vấn thuế sử dụng đất nông nghiệp các cấp được hưởng chế độ thù lao lấy từ nguồn kinh phí thuế sử dụng đất nông nghiệp theo một văn bản hướng dẫn về quản lý sử dụng kinh phí thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Căn cứ vào hướng dẫn trên đây, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể cho phù hợp với đặc điểm ở địa phương mình và trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc gì các địa phương phản ánh cho Bộ Tài chính xử lý./.

Xem nội dung VB
Điều 28.

a) Uỷ ban nhân dân các cấp được thành lập Hội đồng Tư vấn thuế sử dụng đất nông nghiệp để giúp Uỷ ban nhân dân về việc xác định diện tích tính thuế; phân hạng đất tính thuế; xem xét và đề nghị các trường hợp được xét giảm thuế, miễn thuế.

b) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thành phần Hội đồng Tư vấn thuế sử dụng đất nông nghiệp ở cấp tỉnh và huyện. Thành phần Hội đồng Tư vấn thuế ở xã gồm:

- Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã;

- Uỷ viên thường trực: Người phụ trách công tác thuế của xã;

- Các uỷ viên: Trưởng thôn (xóm) ấp, bản;

Đại diện Hội nông dân xã;

Cán bộ quản lý ruộng đất xã;

Cán bộ thống kê xã.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 21-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 02/04/1994 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994
Thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 10-7-1993 và Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Luật này. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
V. GIẢM THUẾ VÀ MIỄN THUẾ

Theo quy định tại Chương V của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và Chương V của Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ; Bộ Tài chính hướng dẫn thêm như sau:

1. Việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với đất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng lại mới, và đất trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây lâu năm, cây ăn quả theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 không áp dụng cho các trường hợp trồng bằng phương pháp ghép, chiết và các trường hợp tương tự khác.

2. Sự giảm thuế trong trường hợp thiên tai địch hoạ làm mùa màng thiệt hại.

a. Khi xảy ra thiên tai, địch hoạ, sâu bệnh làm mùa màng bị thiệt hại, Cục thuế phải chủ động phối hợp với Cục thống kê tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo ngành thuế, các ngành có liên quan và các huyện bị thiệt hại tổ chức điều tra xác minh phạm vi, mức độ thiệt hại của từng cánh đồng trong vùng bị thiệt hại theo địa bàn, lập biên bản xác nhận để làm cơ sở cho việc xác định thiệt hại cây trồng khi thu hoạch. Chi cục thuế và đội thuế xã phải theo dõi diễn biến kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cơ quan thuế cấp trên về tình hình thiệt hại.

b. Đến vụ thu hoạch Cục thuế chỉ đạo các Chi cục thuế phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra các xã, xác định năng suất thu hoạch thực tế của diện tích bị thiên tai sâu bệnh làm mùa màng bị thiệt hại, lập biên bản thăm đồng, trong đó phải xác định rõ.

- Diện tích bị thiệt hại và số hộ có ruộng đất nằm trong diện tích này;

- Năng suất thực tế bình quân của diện tích bị thiệt hại.

c. Xác định tỉ lệ thiệt hại theo công thức:

Tỷ lệ thiệt hại của vụ xét giảm = Sản lượng tính theo năng suất tham khảo của hạng đất tính thuế của vụ xét giảm, miễn thuế của hộ nộp thuế - Sản lượng thực tế của vụ xét giảm, miễn thuế của hộ nộp thuế / Sản lượng tính theo năng suất tham khảo của hạng đất tính thuế của vụ xét giảm, miễn thuế của hộ nộp thuế miễn thuế (%) x 100%

Sản lượng thực tế của vụ xét giảm, miễn thuế của hộ nộp thuế = Sản lượng tính theo năng suất tham khảo hạng đất tính thuế của diện tích + Sản lượng thực tế của diện tích bị thiệt hại

Điều kiện thực hiện giảm thuế, miễn thuế theo vụ do thiên tai làm mùa màng bị thiệt hại là phải lập sổ thuế theo vụ ngay từ đầu năm thuế theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ. Trường hợp cá biệt không lập sổ thuế theo vụ ngay từ đầu năm, thì cả năm thực hiện giảm miễn thuế một lần. Xác định tỉ lệ thiệt hại theo công thức sau.

Tỷ lệ thiệt hại cả năm (%) = Sản lượng tính theo năng suất tham khảo của hạng đất tính thuế cả năm của hộ nộp thuế - Sản lượng thực tế cả năm của hộ nộp thuế thiệt hại /Sản lượng cả năm tính theo năng suất tham khảo của hạng đất tính thuế cả năm của hộ nộp thuế x100%

Sản lượng thực tế cả năm của hộ nộp thuế = Sản lượng cả năm tính theo năng suất tham khảo của hạng đất tính thuế của diện tích không bị thiệt hại - Sản lượng thực tế của diện tích bị thiệt hại

Căn cứ vào tỷ lệ thiệt hại đã xác định để tính mức thuế được giảm miễn theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ

3- Hội đồng tư vấn thuế xã phải duyệt từng đối tượng thuộc chính sách: Hội được xét giảm hoặc miễn thuế theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ.

4. Trình tự việc xem xét và tổng hợp đề nghị giảm, miễn thuế ở các cấp như sau:

a. Ở cấp xã: Căn cứ vào thực tế thiệt hại, biên bản xác nhận đánh giá khi thiên tai, địch hoạ, sâu bệnh... xảy ra và biên bản thăm đồng; căn cứ vào thực tế đời sống các đối tượng chính sách thuộc diện được xét giảm, miễn thuế; cơ quan thuế và Hội đồng tư vấn giúp Uỷ ban nhân dân đề nghị xin giảm miễn thuế của xã, lập danh sách các hộ về diện tích, mức độ (năng suất thiệt hại, mức thuế xin giảm, miễn do thiên tai, các hộ xin giảm, miễn thuế thuộc đối tượng chính sách xã hội theo mẫu đính kèm Thông tư này niêm yết trong thời hạn 20 ngày. Cơ quan thuế tiếp thu ý kiến của nhân dân, hoàn chỉnh, tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân xã duyệt danh sách và mức nghị giảm, miễn thuế báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện và Chi cục thuế.

b. Ở cấp huyện: Căn cứ vào:

- Biên bản xác định phạm vi và mức độ thiệt hại xảy ra thiên tai;

- Báo cáo thống kê tình hình năng suất sản lượng các loại cây trồng kết quả thăm đồng, đánh giá sản lượng thu hoạch thực tế của diện tích thiệt hại;

- Biên bản xét duyệt của các xã;

- Đơn đề nghị xét giảm miễn thuế của hộ nộp thuế do huyện quản lý;

- Căn cứ vào đời sống của các hộ thuộc đối tượng chính sách. ..

Chi cục thuế dự kiến đề nghị xét giảm, miễn thuế của các xã và các hộ nộp thuế đưa ra Hội đồng tư vấn thuế xem xét có sự tham gia của các ngành liên quan, trên cơ sở đó, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và Cục thuế tỉnh. Hồ sơ xin giảm, miễn thuế của các huyện gồm:

- Hồ sơ trình của Uỷ ban nhân dân các xã và các đơn vị doanh nghiệp thuộc huyện;

- Tờ trình Uỷ ban nhân dân huyện;

- Biên bản xét duyệt đề nghị giảm, miễn thuế của huyện;

- Báo cáo chi tiết của cơ quan thuế.

c. Cục thuế kiểm tra và duyệt giảm, miễn thuế cho các huyện có sự tham gia của Hội đồng tư vấn thuế (các ngành liên quan) trên cơ sở đó đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. Khi kiểm tra cục thuế phải:

- Đối chiếu giữa biên bản xác định diện tích bị thiên tai làm thiệt hại với diện tích thực tế bị thiệt hại, mức độ thiệt hại và biên bản đánh giá sản lượng thực tế thu hoạch, so sánh giữa các huyện trong tỉnh, so sánh với các vụ trước v.v...

- Xác định đúng sản lượng của năm sản xuất theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ;

- Khi xem xét giảm miễn thuế cho các đối tượng chính sách xã hội phải có xác nhận của ngành thương binh xã hội; đồng thời phải chú ý xem xét đời sống thực tế ở địa phương và giữa các huyện trong tỉnh.

5. Trình tự thi hành quyết định giảm thuế, miễn thuế.

- Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện thông báo bằngvăn bản đến từng hộ nộp thuế về số thuế được giảm, miễn theo đúng quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trường hợp số hộ được giảm, miễn quá nhiều thì có thể uỷ quyền bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân xã thông báo.

- Những trường hợp thông báo không đúng quyết định của cấp ra quyết định là hành vi phạm luật và Cục thuế được quyền thu hồi quyết định giảm, miễn thuế hoặc thu hồi số thuế được giảm, miễn chưa thông báo hết nộp vào ngân sách Nhà nước.

6. Tổng cục Thuế có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện giảm, miễn thuế của các địa phương, trình Bộ Tài chính ra quyết định bãi bỏ các quyết định giảm miễn thuế không đúng luật và báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 18 Nghị định 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Chương 5: GIẢM THUẾ VÀ MIỄN THUẾ
Chương này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994