Để được giảm tiền thuê đất người được Nhà nước cho thuê đất phải làm thủ tục quy định thế nào?
Nội dung chính
Để được giảm tiền thuê đất người được Nhà nước cho thuê đất phải làm thủ tục quy định thế nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất như sau:
Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất
1. Người được nhà nước cho thuê đất phải làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất theo quy định:
a) Trường hợp thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất thì người sử dụng đất chỉ được giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi giảm tiền thuê đất còn lại tính từ thời điểm làm thủ tục hợp lệ để được giảm tiền thuê đất theo quy định; khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được giảm tiền thuê đất.
b) Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất mà đã hết thời gian được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 40 Nghị định này thì người sử dụng đất không được giảm tiền thuê đất.
2. Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được miễn tiền thuê đất. Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất nhưng có nhiều mức giảm khác nhau quy định tại Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được hưởng mức giảm cao nhất.
...
Như vậy, Người được nhà nước cho thuê đất phải làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất theo quy định như sau:
- Trường hợp thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp chậm làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất thì người sử dụng đất chỉ được giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi giảm tiền thuê đất còn lại tính từ thời điểm làm thủ tục hợp lệ để được giảm tiền thuê đất theo quy định; khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được giảm tiền thuê đất.
- Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất mà đã hết thời gian được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 40 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì người sử dụng đất không được giảm tiền thuê đất.
Để được giảm tiền thuê đất người được Nhà nước cho thuê đất phải làm thủ tục quy định thế nào? (Hình từ Internet)
Việc giảm tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm như thế nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 40 Nghị định 103/NĐ-CP quy định về giảm tiền thuê đất như sau:
- Giảm 80% tiền thuê đất hằng năm trong cả thời hạn thuê đất đối với đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt; đối với đất xây dựng công trình dịch vụ hàng không, dịch vụ phi hàng không quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 208 Luật Đất đai 2024.
- Giảm 50% tiền thuê đất hằng năm trong toàn bộ thời gian thuê đất của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024.
- Giảm tiền thuê đất hằng năm trong toàn bộ thời gian thuê đất theo tỷ lệ % doanh thu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên tổng doanh thu đối với diện tích đất không phải đất quốc phòng, an ninh sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh và doanh thu đối với mục đích sử dụng đất khác trong trường hợp không tách được diện tích đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh với mục đích sử dụng đất khác.
Trường hợp không xác định được tỷ lệ % doanh thu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên tổng doanh thu đối với diện tích đất không phải đất quốc phòng, an ninh sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh và doanh thu đối với mục đích sử dụng đất khác thì giảm 30% tiền thuê đất hằng năm trong toàn bộ thời gian thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất sử dụng vào mục đích được Nhà nước cho thuê đất.
- Giảm tiền thuê đất theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư theo Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư; ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư; địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
Thẩm quyền tính và quyết định số tiền thuê đất được giảm thực hiện như thế nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 40 Nghị định 103/NĐ-CP quy định về giảm tiền thuê đất như sau:
Giảm tiền thuê đất
...
3. Thẩm quyền tính và quyết định số tiền thuê đất được giảm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định này.
4. Việc giảm tiền thuê đất trong các trường hợp khác quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Như vậy, thẩm quyền tính và quyết định số tiền thuê đất được giảm thực hiện theo quy định như sau:
- Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất là tổ chức trong nước; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.
- Chi Cục trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất là hộ gia đình, cá nhân.
Quyết định về việc giảm tiền thuê đất thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 103/NĐ-CP.