Đất ở tại đô thị có là đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp? Ai là người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Nội dung chính
Đất ở tại đô thị có là đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 53/2011/NĐ-CP có nêu như sau:
Đối tượng chịu thuế:
1. Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
3. Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Như vậy, đất ở tại đô thị cũng thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Điều này có nghĩa là việc sử dụng đất ở tại đô thị phải tuân theo quy định về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tương tự như đất ở tại nông thôn.
Ai là người phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 153/2011/TT-BTC như sau:
Người nộp thuế:
1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này.
2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
...
Như vậy, người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế theo quy định. Điều này đảm bảo rằng tất cả những ai sở hữu và sử dụng đất đều thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, góp phần vào việc quản lý và phát triển bền vững tài nguyên đất đai.
Cách tính giá tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 6 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 thì công thức tính giá tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:
Để tính giá thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, ta sử dụng công thức: Giá tính thuế = Diện tích đất tính thuế x Giá của 1m² đất.
Cụ thể:
- Diện tích đất tính thuế được xác định như sau:
+ Diện tích đất thực tế sử dụng là diện tích đất thực sự được dùng cho mục đích chịu thuế. Nói 1 cách dễ hiểu hơn là tổng diện tích của nhiều thửa đất ở sẽ được dùng để tính thuế.
+ Nếu đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê để xây dựng khu công nghiệp, diện tích đất tính thuế không bao gồm phần diện tích đất dành cho kết cấu hạ tầng sử dụng chung.
+ Đối với các tòa nhà nhiều tầng hoặc chung cư, diện tích đất tính thuế được tính bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà sử dụng của từng tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân. Hệ số phân bổ được xác định bằng tỷ lệ diện tích đất xây dựng so với tổng diện tích nhà. Nếu có tầng hầm, 50% diện tích tầng hầm của người sử dụng cũng được tính vào diện tích nhà để xác định hệ số phân bổ.
+ Đối với công trình xây dựng dưới mặt đất, hệ số phân bổ được tính bằng 0,5 diện tích đất xây dựng chia cho tổng diện tích công trình sử dụng.
- Giá của 1m² đất là giá đất theo bảng giá đất tương ứng với mục đích sử dụng và được điều chỉnh định kỳ mỗi 5 năm.
+ Những quy định này nhằm đảm bảo tính chính xác và công bằng trong việc tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, đồng thời giúp các bên liên quan dễ dàng nắm bắt và thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình.
Tóm lại, cách tính giá tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp dựa trên công thức: Giá tính thuế = Diện tích đất tính thuế x Giá của 1m² đất. Diện tích đất tính thuế được xác định dựa trên diện tích thực tế sử dụng và các yếu tố khác như diện tích đất xây dựng công trình hay khu công nghiệp. Giá 1m² đất theo bảng giá được điều chỉnh định kỳ. Các quy định này vừa đảm bảo tính chính xác và công bằng trong việc tính thuế, vừa hỗ trợ các bên liên quan thực hiện nghĩa vụ tài chính một cách minh bạch và hiệu quả.
Đất ở tại đô thị có là đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp? (Hình từ internet)
Hạn mức giao đất ở tại đô thị là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Đất ở tại đô thị:
1. Đất ở tại đô thị là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực đô thị.
2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị.
3. Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị.
4. Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ quy định của pháp luật về trật tự, an toàn, pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, hạn mức giao đất ở tại đô thị được xác định bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tùy thuộc vào quỹ đất và điều kiện thực tế của từng địa phương. Quy định này nhằm đảm bảo việc phân bổ đất ở phù hợp với yêu cầu về xây dựng công trình công cộng, công trình sự nghiệp, và bảo vệ môi trường cũng như cảnh quan đô thị.