Đất ngập nước là gì? Dựa vào các yếu tố nào để chia đất ngập nước thành 03 nhóm?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Đất ngập nước là gì? Dựa vào các yếu tố nào để chia đất ngập nước thành 03 nhóm? Dựa vào điều kiện gì để chia đất ngập nước Việt Nam thành 26 kiểu phân bố?

Nội dung chính

    Đất ngập nước là gì?

    Căn cứ Tiểu mục 1 Mục II Quyết định 1093/QĐ-TCMT năm 2016 ban hành Hướng dẫn kỹ thuật phân loại đất ngập nước quy định như sau:

    II. Mô tả các kiểu đất ngập nước ở Việt Nam
    1. Đất ngập nước là những vùng đầm lầy, than bùn, vùng nước tự nhiên hay nhân tạo, vùng ngập nước thường xuyên hoặc tạm thời, là nước ngọt, nước lợ hoặc nước mặn, kể cả những vùng biển có độ sâu không quá 6m khi ngấn nước thủy triều thấp nhất.
    [...]

    Như vậy, các vùng đầm lầy, than bùn, vùng nước tự nhiên hay nhân tạo, vùng ngập nước thường xuyên hoặc tạm thời là nước ngọt, nước lợ hoặc nước mặn, kể cả những vùng ven biển hay vùng biển Việt Nam có độ sâu không quá 6m khi ngấn nước thủy triều thấp nhất cũng đều được gọi là đất ngập nước.

    Đất ngập nước là gì? Dựa vào các yếu tố nào để chia đất ngập nước thành 03 nhóm?

    Đất ngập nước là gì? Dựa vào các yếu tố nào để chia đất ngập nước thành 03 nhóm? (Hình từ Internet)

    Dựa vào các yếu tố nào để chia đất ngập nước thành 03 nhóm?

    Căn cứ Tiểu mục 2 Mục II Quyết định 1093/QĐ-TCMT năm 2016 ban hành Hướng dẫn kỹ thuật phân loại đất ngập nước quy định như sau:

    II. Mô tả các kiểu đất ngập nước ở Việt Nam
    [...]
    2. Dựa vào các yếu tố thủy - hải văn, địa hình, địa mạo, điều kiện thổ nhưỡng, mức độ tác động của con người và ảnh hưởng của các yếu tố biển, lục địa, đất ngập nước được chia thành 03 (ba) nhóm như sau:
    a) Đất ngập nước biển, ven biển (còn gọi đất ngập nước mặn - lợ) là những vùng đất ngập nước mặn, lợ ở ven biển, những đảo nhỏ và những vùng ven đảo lớn, chịu ảnh hưởng bởi thủy triều ven biển.
    b) Đất ngập nước nội địa (còn gọi đất ngập nước ngọt) là những vùng đất ngập nước nằm trong lục địa hoặc nằm gần ven biển.
    c) Đất ngập nước nhân tạo: là các vùng đất ngập nước được hình thành bởi tác động của con người.
    [...]

    Theo đó, dựa vào các yếu tố thủy - hải văn, địa hình, địa mạo, điều kiện thổ nhưỡng, mức độ tác động của con người và ảnh hưởng của các yếu tố lục địa, vùng biển Việt Nam thì đất ngập nước được chia thành 03 (ba) nhóm cụ thể như trên.

    Dựa vào điều kiện gì để chia đất ngập nước Việt Nam thành 26 kiểu phân bố?

    Căn cứ Tiểu mục 3 Mục II Quyết định 1093/QĐ-TCMT năm 2016 ban hành Hướng dẫn kỹ thuật phân loại đất ngập nước quy định như sau:

    II. Mô tả các kiểu đất ngập nước ở Việt Nam
    [...]
    3. Dựa vào điều kiện địa hình, địa mạo, thủy - hải văn (chế độ ngập nước và thủy hóa); thổ nhưỡng (cấu trúc đất và địa hóa); thảm thực vật và hiện trạng sử dụng mặt đất và nước, đất ngập nước Việt Nam được chia thành 26 kiểu phân bố như sau:
    a) Đất ngập nước biển và ven biển (9 kiểu):
    - Vùng biển nông ven bờ, bao gồm cả vũng, vịnh có độ sâu không quá 6m khi ngấn nước thủy triều thấp nhất (Vbn) là vùng biển ven bờ, ven vũng, vịnh và chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ hải văn được giới hạn ở độ sâu không quá 6m khi ngấn nước thủy triều thấp nhất. Trong đó, vũng, vịnh là một phần của biển lõm vào lục địa hoặc do đảo chắn tạo thành một vùng nước khép kín ở mức độ nhất định mà trong đó động lực biển thống trị.
    - Thảm cỏ biển (Tcb) là thảm thực vật chiếm ưu thế bởi một hoặc một số loài cỏ biển, chủ yếu sống ngập chìm dưới nước biển ở vùng dưới triều hoặc vùng triều thấp, một số loài đôi khi ở vùng trung triều. Cỏ biển phân bố ở các vùng biển nông ven bờ, ven đảo, ven vũng vịnh, đầm phá mặn, lợ và vùng cửa sông có độ trong cao.
    - Rạn san hô (Rsh) được thành tạo từ các thế hệ san hô tạo rạn với cấu tạo cơ thể chứa cacbonat canxi tiết ra và tích tụ lại thành cấu trúc đá vôi lớn nâng đỡ san hô đang sống và làm nơi cư trú cho rất nhiều loài động, thực vật khác sống trong rạn.
    - Các vùng bờ biển có vách đá, kể cả vùng có vách đá ngoài khơi (Bvd) là nơi tiếp giáp giữa vùng nước biển và đất liền (hoặc đảo ven bờ), có nền đáy được cấu thành bởi các tảng đá rắn chắc (chiếm trên 75% diện tích bề mặt) và chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ thủy triều và dòng chảy ven bờ.
    - Bãi vùng gian triều, bao gồm cả bãi bùn sét, cát, sỏi, cuội, cồn cát (Bgt) là vùng bãi ven biển luân phiên phơi bãi và ngập nước khi thủy triều xuống và lên, được giới hạn phía trong là khu trên triều, phía ngoài biển là khu ngập triều. Thành phần trầm tích của bãi gian triều có thế là cát, bùn, sét, cuội, sỏi hoặc hỗn hợp giữa chúng, cồn cát chắn ngoài cửa sông, không hoặc chỉ có thực vật dạng cỏ, cây bụi.
    - Vùng nước cửa sông (Vcs) là vùng đất bị ngập nước bởi sự hòa trộn giữa nước sông và nước biển; ranh giới phía trong có độ muối vào mùa khô là 10% và ranh giới phía ngoài là đường đẳng mặn của nước biển vùng xung quanh.
    - Rừng ngập mặn (rừng tự nhiên hoặc rừng trồng) (Rnm) là rừng phát triển ở ven bờ biển và các cửa sông có nước triều mặn ngập thường xuyên hoặc định kỳ. Độ tàn che của tán cây là thành phần chính của rừng phải từ 10% trở lên.
    - Đầm, phá ven biển (Dp) là kiểu thủy vực ven bờ biển có nước mặn, lợ hoặc rất mặn, được tách ra khỏi biển nhờ một dạng tích tụ như doi cát, rạn san hô chắn ngoài và ăn thông với biển qua một hay nhiều cửa.
    - Các-xtơ và hệ thống thủy văn ngầm biển và ven biển (bao gồm cả thung hoặc tùng, áng) (Cvb) là các dạng địa hình ngầm, rỗng trong khối đá các-xtơ phân bố ở vùng ven biển và biển, được thành tạo do hoạt động của nước dưới đất và nước bề mặt hòa tan, rửa lũa các đá dễ hòa tan (đá vôi, đôlomit).
    [...]

    Như vậy, dựa vào các điều kiện để chia đất ngập nước Việt Nam thành 26 kiểu phân bố, cụ thể bao gồm:

    - Địa hình, địa mạo, thủy - hải văn (chế độ ngập nước và thủy hóa);

    - Thổ nhưỡng (cấu trúc đất và địa hóa);

    - Thảm thực vật và hiện trạng sử dụng mặt đất và nước.

    saved-content
    unsaved-content
    104