Đảo nào ở Việt Nam nằm gần xích đạo nhất?
Nội dung chính
Đảo nào ở Việt Nam nằm gần xích đạo nhất?
Việt Nam là quốc gia ven biển nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương, sở hữu một hệ thống đảo phong phú và trải dài từ Bắc vào Nam.
Việt Nam có hơn 4.000 hòn đảo lớn nhỏ, phân bố chủ yếu trên hai quần đảo lớn là Hoàng Sa và Trường Sa, cùng nhiều đảo ven bờ thuộc lãnh thổ đất liền của các tỉnh thành trong nước. Vậy đảo nào ở Việt Nam nằm gần xích đạo nhất?
Đảo ở Việt Nam nằm gần xích đạo nhất là đảo Hòn Khoai, thuộc địa phận xã Tân Ân, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau – cực Nam của Tổ quốc.
Hòn Khoai cách đất liền khoảng 14 km và tọa độ địa lý của đảo nằm vào khoảng 8,37 độ vĩ Bắc, tức là chỉ cách đường xích đạo (vĩ tuyến 0 độ) hơn 900 km về phía Bắc. So với các đảo khác của Việt Nam như Phú Quốc (10,2° vĩ Bắc) hay Côn Đảo (8,7° vĩ Bắc), Hòn Khoai vẫn là đảo gần đường xích đạo nhất.
Đảo có hệ sinh thái rừng nguyên sinh phong phú và là nơi sinh sống của nhiều loài động vật quý hiếm, trong đó có khỉ và các loài chim biển.
Không chỉ mang giá trị sinh thái và chiến lược, Hòn Khoai còn gắn liền với lịch sử kháng chiến chống Pháp.
Vào năm 1940, tại đây đã diễn ra cuộc khởi nghĩa Hòn Khoai do thầy giáo Phan Ngọc Hiển lãnh đạo, được xem là một trong những mốc son tiêu biểu trong lịch sử cách mạng miền Nam.
Ngày nay, Hòn Khoai không chỉ là điểm cực Nam thiêng liêng của Tổ quốc, mà còn là biểu tượng của chủ quyền biển đảo, giá trị lịch sử và tiềm năng phát triển du lịch – sinh thái đặc biệt của Việt Nam.
Như vậy, đảo ở Việt Nam nằm gần xích đạo nhất là đảo Hòn Khoai.
Đảo nào ở Việt Nam nằm gần xích đạo nhất? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thiết lập, quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển được quy định như thế nào?
Theo Điều 43 Nghị định 40/2016/NĐ-CP thì trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thiết lập, quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển được quy định như sau:
(1) Ủy ban nhân dân tỉnh có biển có trách nhiệm:
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc thiết lập, tổ chức công bố và quản lý hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 và quy định tại Nghị định 40/2016/NĐ-CP; tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển;
- Ban hành quy định về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn; phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển;
- Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn.
(2) Ủy ban nhân dân huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương có biển có trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện văn bản pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển; tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn;
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên chưa khai thác, sử dụng trong hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định của pháp luật;
- Tham gia xây dựng và phối hợp thực hiện việc cắm mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn;
- Quản lý, bảo vệ mốc giới hành lang bảo vệ bò biển; chịu trách nhiệm khi để xảy ra hiện tượng lấn chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn;
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn.
(3) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có biển có trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện văn bản pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển; tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển;
- Phối hợp thực hiện việc cắm mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn;
- Bảo vệ mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển; chịu trách nhiệm khi để xảy ra hiện tượng lấn chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn;
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn.