BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1093/QĐ-TCMT
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 08
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT PHÂN LOẠI ĐẤT NGẬP NƯỚC
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đa dạng sinh học;
Căn cứ Quyết định số
25/2014/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Môi trường trực thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Bảo
tồn đa dạng sinh học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn kỹ thuật phân loại đất ngập nước.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Tổng cục, Cục trưởng Cục Bảo tồn đa dạng sinh học. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng
cục và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng Trần Hồng Hà
(để báo cáo);
- Thứ trưởng Võ Tuấn Nhân (để báo cáo);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Website của Tổng cục Môi trường;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu: VT, BTĐDSH (150).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Tài
|
HƯỚNG DẪN
KỸ THUẬT
PHÂN LOẠI ĐẤT NGẬP NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1093/QĐ-TCMT ngày 22 tháng
08 năm 2016 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Môi trường)
I. Mục
đích
Hướng dẫn kỹ thuật này được dùng cho
các hoạt động liên quan đến điều tra, thống kê, kiểm kê đất ngập nước phục vụ công
tác bảo tồn đa dạng sinh học và sử dụng khôn khéo tài nguyên đất ngập nước.
II. Mô tả các kiểu đất ngập nước ở
Việt Nam
1. Đất ngập nước là những vùng đầm lầy,
than bùn, vùng nước tự nhiên hay nhân tạo, vùng ngập nước thường xuyên hoặc tạm
thời, là nước ngọt, nước lợ hoặc nước mặn,
kể cả những vùng biển có độ sâu không quá 6m khi ngấn nước thủy triều thấp nhất.
2. Dựa vào các yếu tố thủy - hải văn, địa hình, địa mạo, điều kiện thổ
nhưỡng, mức độ tác động của con người và ảnh hưởng của các yếu tố biển, lục địa,
đất ngập nước được chia thành 03 (ba) nhóm như sau:
a) Đất ngập nước biển, ven biển (còn gọi đất ngập nước mặn - lợ) là những vùng đất ngập nước mặn, lợ ở
ven biển, những đảo nhỏ và những vùng ven đảo lớn, chịu ảnh hưởng bởi thủy triều
ven biển.
b) Đất ngập nước nội địa (còn gọi đất ngập nước ngọt) là những vùng đất ngập nước nằm trong lục
địa hoặc nằm gần ven biển.
c) Đất ngập nước nhân tạo: là các vùng đất ngập nước được hình thành bởi tác động của con người.
3. Dựa vào điều kiện địa hình, địa mạo,
thủy - hải văn (chế độ ngập nước và thủy
hóa); thổ nhưỡng (cấu trúc đất và địa hóa); thảm thực vật và hiện trạng sử dụng
mặt đất và nước, đất ngập nước Việt Nam
được chia thành 26 kiểu phân bố như sau:
a) Đất ngập nước biển và ven biển (9 kiểu):
- Vùng biển nông ven bờ, bao gồm cả
vũng, vịnh có độ sâu không quá 6m khi ngấn nước thủy triều thấp nhất (Vbn) là vùng biển ven bờ, ven vũng, vịnh và chịu ảnh hưởng trực
tiếp của chế độ hải văn được giới hạn ở độ sâu không quá 6m khi ngấn nước thủy triều thấp nhất. Trong đó, vũng, vịnh là một
phần của biển lõm vào lục địa hoặc do đảo chắn tạo thành một vùng nước khép kín
ở mức độ nhất định mà trong đó động lực biển thống trị.
- Thảm cỏ biển (Tcb) là thảm thực vật chiếm ưu thế bởi một hoặc một số loài cỏ biển, chủ yếu sống ngập chìm dưới nước biển ở vùng dưới
triều hoặc vùng triều thấp, một số loài đôi khi ở vùng trung triều. Cỏ biển phân bố ở các vùng biển nông ven bờ, ven đảo, ven vũng vịnh, đầm phá mặn, lợ và vùng cửa sông
có độ trong cao.
- Rạn san hô (Rsh) được thành tạo từ các thế hệ san hô tạo rạn với cấu tạo cơ thể chứa cacbonat canxi tiết ra và tích tụ lại thành cấu trúc đá vôi lớn
nâng đỡ san hô đang sống và làm nơi cư trú cho rất nhiều loài động, thực vật
khác sống trong rạn.
- Các vùng bờ biển có vách đá, kể cả vùng có vách đá ngoài
khơi (Bvd) là nơi tiếp giáp giữa vùng nước biển và đất liền (hoặc đảo ven bờ), có nền đáy được cấu thành bởi các tảng
đá rắn chắc (chiếm trên 75% diện tích bề mặt) và chịu ảnh hưởng trực tiếp của
chế độ thủy triều và dòng chảy ven bờ.
- Bãi vùng gian triều, bao gồm cả bãi bùn sét, cát, sỏi, cuội, cồn cát (Bgt) là vùng bãi ven biển luân phiên phơi bãi và ngập
nước khi thủy triều xuống và lên, được giới hạn phía trong là khu trên triều,
phía ngoài biển là khu ngập triều. Thành phần trầm tích của bãi gian triều có thế là cát, bùn, sét, cuội, sỏi hoặc hỗn
hợp giữa chúng, cồn cát chắn ngoài cửa sông, không hoặc chỉ
có thực vật dạng cỏ, cây bụi.
- Vùng nước cửa sông (Vcs) là vùng đất bị ngập nước bởi sự hòa trộn giữa nước sông và nước biển; ranh giới phía trong có độ muối vào mùa khô là 10% và ranh giới phía ngoài là đường đẳng mặn của nước biển vùng xung
quanh.
- Rừng ngập mặn (rừng tự nhiên hoặc
rừng trồng) (Rnm) là rừng
phát triển ở ven bờ biển và các cửa sông có nước triều mặn ngập thường xuyên hoặc
định kỳ. Độ tàn che của tán cây là thành phần chính của rừng phải từ 10% trở lên.
- Đầm, phá ven biển (Dp) là kiểu thủy vực ven bờ biển có nước mặn, lợ hoặc rất mặn, được tách
ra khỏi biển nhờ một dạng tích tụ như doi cát, rạn san hô chắn
ngoài và ăn thông với biển qua một hay nhiều cửa.
- Các-xtơ và hệ thống thủy văn ngầm
biển và ven biển (bao gồm cả thung hoặc tùng, áng) (Cvb) là các dạng địa hình ngầm, rỗng trong khối đá các-xtơ phân bố ở vùng
ven biển và biển, được thành tạo do
hoạt động của nước dưới đất và nước bề mặt hòa tan, rửa lũa các đá dễ hòa tan
(đá vôi, đôlomit).
b) Đất ngập nước nội địa (8 kiểu):
- Sông, suối có nước thường xuyên
(Stx): trong đó, sông là dòng nước chảy thường xuyên,
có nguồn cung cấp là nước mặt hay nước ngầm; suối là dòng nước chảy nhỏ và vừa
quanh năm, thường là các phụ lưu của sông.
- Sông, suối có nước theo mùa
(Stm) là dòng chảy nhỏ, hẹp, có lưu lượng nước biến đổi mạnh theo mùa, có nước vào mùa mưa và cạn nước vào mùa khô.
- Hồ tự nhiên (Htn) là vùng trũng sâu chứa nước, được hình thành tự nhiên, có chế độ thủy
văn tương đối tĩnh và chịu ảnh hưởng trực tiếp của các dòng chảy mặt và dòng chảy ngầm,
có phủ hoặc không có lớp phủ thực vật.
- Vùng đất than bùn có rừng, cây bụi hoặc không có thực vật che phủ (Tb) là vùng đất có tầng than
bùn được hình thành từ các thảm thực vật bị vùi lấp nhiều năm, tích tụ lại
trong điều kiện ngập úng, hiện hữu rừng cây gỗ, cây bụi mọc ở trên hoặc không
có thực vật che phủ.
- Vùng ngập nước có cây bụi chiếm
ưu thế và ngập nước theo mùa (Cb) là các vùng đất thấp,
úng ngập tự nhiên; đầm lầy, phát triển ưu
thế các loài cây bụi hoặc cây lá nổi với độ che phủ > 30%.
- Vùng ngập nước có cây gỗ chiếm ưu
thế và ngập nước theo mùa (Cg) là
vùng đất thấp, ngập tự nhiên; đầm lầy, phát triển ưu thế các loài cây thân gỗ với
độ che phủ > 30%, thường phân bố ở các đồng bằng ngập lũ vùng hạ lưu sông,
chịu ảnh hưởng của nước lũ hoặc vùng đầm lầy nội địa và chịu ảnh hưởng trực tiếp
của nước ngầm.
- Suối, điểm nước nóng, nước khoáng (Snn) là nơi có
nước tự nhiên chảy ra từ lòng đất, luôn có nhiệt độ cao hoặc chứa một số khoáng chất có hoạt tính sinh học với nồng độ
cao (ở dạng dòng chảy được gọi là suối, ở dạng mạch được gọi là điểm).
- Hệ thống thủy văn ngầm các-xtơ
và hang, động nội địa (Cnd) là các dạng địa hình ngầm,
rỗng trong khối đá các-xtơ phân bố ở trong đất liền, được thành tạo do hoạt động
của nước dưới đất và nước bề mặt hòa tan, rửa lũa các đá dễ hòa tan (đá vôi,
đolomit).
c) Đất ngập nước nhân tạo (9 kiểu):
- Ao, hồ, đầm nuôi trồng thủy sản
nước mặn, lợ (Anm) là vùng trũng chứa nước mặn, lợ do
con người tạo nên ở vùng triều ven bờ, cửa sông và trên bãi cát ven biển để
nuôi trồng các loài thủy sản sống trong nước mặn, lợ.
- Đồng
cói (Dc) là vùng đất ven biển được con người sử dụng để
trồng cói, gồm cả vùng cói mọc tự nhiên.
- Đồng muối (Dm) là vùng đất ven biển được con người cải
tạo sử dụng để làm muối.
- Ao, hồ, đầm nuôi trồng thủy sản
nước ngọt (Ann) là vùng trũng chứa nước ngọt được con người
đào để nuôi trồng các loài thủy sản nước ngọt.
- Đất canh tác nông nghiệp (Dnn) là các vùng đất được sử dụng để trồng lúa nước và các loại hoa mầu bị
ngập hoặc bán ngập nước.
- Hồ chứa nước nhân tạo (Hnt) do con người tạo ra từ xây đập ngăn dòng sông, suối để chứa nước phục
vụ nhu cầu thủy điện, thủy lợi, cấp nước sinh hoạt.
- Moong khai thác khoáng sản (Mks) gồm các vùng trũng, hố đào
và vũng nước rửa được hình thành do quá trình khai thác khoáng sản lộ thiên.
- Ao, hồ chứa và xử lý nước thải (Vxl) là
các vùng trũng do con người tạo ra dùng để thu gom, chứa và xử lý nước thải trước
khi xả ra môi trường xung quanh.
- Sông đào, kênh, mương, rạch (Sd) là hệ thống dẫn nước do con người tạo ra nhằm phục vụ cho các hoạt động
giao thông thủy, tưới, tiêu hoặc điều tiết nước phục vụ nông - lâm - ngư nghiệp
và sinh hoạt.
III. Hệ thống phân loại đất ngập
nước ở Việt Nam
Hệ thống phân loại đất ngập nước ở Việt
Nam bao gồm 03 nhóm với 26 kiểu. Các kiểu đất ngập nước này được ký hiệu bởi những
chữ cái tiếng Việt viết tắt cho kiểu (từ hai đến ba ký tự) và tương ứng với các
ký hiệu kiểu đất ngập nước theo phân loại của Công ước Ramsar. Cụ thể như sau:
Nhóm
|
Các
kiểu đất ngập
nước
|
Tên
kiểu đất ngập nước
|
Kí
hiệu của Việt Nam
|
Ký
hiệu của Ramsar
|
Đất ngập nước biển và ven biển
|
1. Vùng biển nông ven bờ, bao gồm cả
vũng, vịnh có độ sâu không quá 6 m khi ngấn nước thủy triều thấp nhất
|
Vbn
|
A
|
2. Thảm cỏ biển
|
Tcb
|
B
|
3. Rạn san hô
|
Rsh
|
C
|
4. Các vùng bờ biển vách đá, kể cả vùng
có vách đá ngoài khơi
|
Bvd
|
D
|
5. Bãi vùng gian triều, bao gồm cả
bãi bùn sét, cát, sỏi, cuội, cồn cát
|
Bgt
|
E, G
|
6. Vùng nước cửa sông
|
Vcs
|
F
|
7. Rừng ngập mặn (rừng tự nhiên hoặc
rừng trồng)
|
Rnm
|
I
|
8. Đầm, phá ven biển
|
Dp
|
J
|
9. Các-xtơ và hệ thống thủy văn ngầm
biển và ven biển (bao gồm cả thung hoặc tùng áng)
|
Cvb
|
Zk(a)
|
Đất
ngập nước nội địa
|
1. Sông, suối có nước thường xuyên
|
Stx
|
M
|
2. Sông, suối có nước theo mùa
|
Stm
|
N
|
3. Hồ tự nhiên
|
Htn
|
O,
P
|
4. Vùng đất than bùn có rừng, cây bụi
hoặc không có thực vật che phủ
|
Tb
|
U,
Xp
|
5. Vùng ngập nước có cây bụi chiếm
ưu thế và ngập nước theo mùa
|
Cb
|
W
|
6. Vùng ngập nước có cây gỗ chiếm
ưu thế và ngập nước theo mùa
|
Cg
|
Xf
|
7. Suối, điểm nước nóng, nước khoáng
|
Snn
|
Zg
|
8. Hệ thống thủy văn ngầm các-xtơ
và hang, động nội địa
|
Cnd
|
Zk(b)
|
Đất
ngập nước nhân tạo
|
1. Ao, hồ, đầm nuôi trồng thủy sản
nước mặn, lợ
|
Anm
|
1,
2
|
2. Đồng cói
|
Dc
|
4
|
3. Đồng muối
|
Dm
|
5
|
4. Ao, hồ, đầm nuôi trồng thủy sản nước ngọt
|
Ann
|
1, 2
|
5. Đất canh tác nông nghiệp
|
Dnn
|
3
|
6. Hồ chứa nước nhân tạo
|
Hnt
|
6
|
7. Moong khai thác khoáng sản
|
Mks
|
7
|
8. Ao, hồ chứa và xử lý nước thải
|
Vxl
|
8
|
9. Sông đào, kênh, mương, rạch
|
Sd
|
9
|