Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư có được giảm thuế đất phi nông nghiệp không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư có thuộc trường hợp được giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không?

Nội dung chính

    Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư có được giảm thuế đất phi nông nghiệp không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định như sau:

    Điều 10. Giảm thuế
    Giảm 50% số thuế phải nộp cho các trường hợp sau đây:
    1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh;
    2. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
    3. Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sĩ không được hưởng trợ cấp hàng tháng;
    4. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.

    Như vậy, đất thuộc dự án đầu tư trong lĩnh vực khuyến khích đầu tư thuộc trường hợp được giảm 50% số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp.

    Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư có được giảm thuế đất phi nông nghiệp không?

    Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư có được giảm thuế đất phi nông nghiệp không? (Hình từ Internet)

    Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì ai nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

    Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 4 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định như sau:

    Điều 4. Người nộp thuế
    1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này.
    2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
    3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
    a) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế;
    b) Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
    c) Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;
    d) Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;
    đ) Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này thì pháp nhân mới là người nộp thuế.

    Theo đó, người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê đất. Nếu hợp đồng không ghi rõ, thì người có quyền sử dụng đất (tức bên cho thuê) mặc nhiên là người phải nộp thuế.

    Như vậy, khi cho thuê quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có thể do bên thuê hoặc bên cho thuê nộp tùy thỏa thuận, nhưng nếu không thỏa thuận thì bên cho thuê phải nộp.

    Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

    Căn cứ Điều 12 Thông tư 153/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành quy định thẩm quyền quyết định miễn, giảm thuế như sau:

    (1) Cơ quan thuế trực tiếp quản lý căn cứ vào hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 15 Thông tư 153/2011/TT-BTC để xác định số tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được miễn, giảm và quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho người nộp thuế theo kỳ tính thuế.

    (2) Một số trường hợp cụ thể thực hiện như sau:

    - Trường hợp miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với các hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 10 Thông tư 153/2011/TT-BTC và khoản 2, khoản 3 Điều 11 Thông tư 153/2011/TT-BTC thì Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành quyết định chung căn cứ danh sách đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm rà soát và gửi danh sách các đối tượng được miễn giảm thuế theo quy định để cơ quan thuế thực hiện miễn, giảm thuế theo thẩm quyền.

    - Trường hợp miễn, giảm thuế theo quy định tại khoản 9 Điều 10 Thông tư 153/2011/TT-BTC và khoản 4 Điều 11 Thông tư 153/2011/TT-BTC thì Thủ trưởng Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp ban hành quyết định căn cứ đơn đề nghị của người nộp thuế và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.

    - Các trường hợp khác, người nộp thuế phải gửi hồ sơ kèm theo các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất chịu thuế tới cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết.

    saved-content
    unsaved-content
    1