Các loại đất nào sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Các loại đất nào sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

Nội dung chính

    Các loại đất nào sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

    Căn cứ khoản 7 Điều 3 Nghị định 53/2011/NĐ-CP quy định về đối tượng không chịu thuế thì đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh quy định tại Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 thuộc đối tượng không chịu thuế, cụ thể là đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh bao gồm:

    (1) Đất thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân;

    (2) Đất làm căn cứ quân sự;

    (3) Đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;

    (4) Đất làm ga, cảng quân sự;

    (5) Đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;

    (6) Đất làm kho tàng của các đơn vị vũ trang nhân dân;

    (7) Đất làm trường bắn, thao trường, bãi tập, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;

    (8) Đất làm nhà khách, nhà công vụ, nhà thi đấu, nhà tập luyện thể dục, thể thao và các cơ sở khác thuộc khuôn viên doanh trại, trụ sở đóng quân của các đơn vị vũ trang nhân dân;

    (9) Đất làm trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;

    (10) Đất xây dựng các công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ quốc phòng, an ninh khác do Chính phủ quy định.

    Các loại đất nào sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

    Các loại đất nào sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp? (Hình từ Internet)

    Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh nhưng chưa có trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh xử lý ra sao?

    Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 66.3/2025/NQ-CP quy định như sau:

    Điều 3. Xử lý trường hợp sử dụng đất có sự mâu thuẫn giữa các quy hoạch hoặc chưa phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt
    [...]
    2. Trường hợp phải thu hồi đất để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nhưng chưa có trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an gửi văn bản lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất. Trên cơ sở thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thì cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất không thống nhất thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
    [...]

    Theo đó, nếu cần thu hồi đất để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nhưng chưa có trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng hoặc quy hoạch sử dụng đất an ninh, thì:

    - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an sẽ gửi văn bản lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.

    - Nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất, thì cơ quan, người có thẩm quyền sẽ thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai.

    - Nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không thống nhất thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an sẽ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

    Trường hợp nào được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh?

    Căn cứ khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh như sau:

    (1) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;

    (2) Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 Luật Đất đai 2024 và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;

    (3) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024;

    (4) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau;

    (5) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

    (6) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

    (7) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

    (8) Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

    saved-content
    unsaved-content
    1