Đánh thuế bất động sản thứ 2 được quy định thế nào?
Nội dung chính
Đánh thuế bất động sản thứ 2 được quy định thế nào?
Hiện tại, chưa có quy định cụ thể về đánh thuế bất động sản thứ 2.
Tuy nhiên đã có những đề xuất từ cơ quan quản lý nhằm nghiên cứu và áp dụng trong tương lai.
Theo tiểu mục 3 Mục 6 Báo cáo 245/BC-BTNMT năm 2024 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đã đề xuất Bộ Tài chính nghiên cứu ban hành quy định về đánh thuế bất động sản thứ 2. Bên cạnh đó, tại Công văn 5333/BXD-QLN, Bộ Xây dựng đề xuất đánh thuế với người sở hữu nhiều nhà đất.
Đánh thuế bất động sản thứ 2 được quy định thế nào? (Hình từ Internet)
Thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản là khi nào?
Thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản được quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 65/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP) như sau:
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản
...
3. Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
a) Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
Như vậy, thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
(1) Trường hợp không có thỏa thuận bên mua nộp thuế thay cho bên bán: Thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định pháp luật.
(2) Trường hợp có thỏa thuận bên mua nộp thuế thay cho bên bán: Thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định cách nào?
Căn cứ vào Điều 17 Thông tư 78/2014/TT-BTC thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế bằng (=) thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm trước (nếu có).
1. Thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
a) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
a.1) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng bất động sản theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản phù hợp với quy định của pháp luật (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có).
Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
- Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán bàn giao bất động sản cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm thu tiền của khách hàng, cụ thể:
...
Như vậy, thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định được xác định bằng doanh thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Thủ tục mua bán nhà đất được thực hiện ra sao?
Căn cứ theo Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại các Điều 38, 39, 40, 41, 42, 43 và 44 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP thực hiện như sau:
Bước 1: Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
- Mẫu số 11/ĐK Mẫu đơn đăng ký biến động đất đai 2024.
- Giấy chứng nhận đã cấp.
- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN.
Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (nếu có).
- Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01/LPTB.
- Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện.
Bước 2: Nơi nộp hồ sơ, có thể nộp hồ sơ tại:
- Bộ phận Một cửa của UBND cấp tỉnh.
- Văn phòng đăng ký đất đai
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: Nhận hồ sơ, giải quyết và thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Bước 4: Trả kết quả.