Danh sách xã phường huyện Ia H'Drai sau sáp nhập có mấy đơn vị hành chính?
Mua bán nhà đất tại Kon Tum
Nội dung chính
Danh sách xã phường huyện Ia H’Drai sau sáp nhập có mấy đơn vị hành chính?
Căn cứ tại Điều 1 Nghị quyết 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh quy định sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Ngãi thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Quảng Ngãi.
Trước khi sáp nhập, huyện Ia H’Drai (tỉnh Kon Tum cũ) gồm 3 xã: Ia Dom, Ia Đai và Ia Tơi.
Căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết 1677/NQ-UBTVQH15 năm 2025 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Ngãi thì các xã phường mới huyện Ia H’Drai của tỉnh Kon Tum (cũ) sau sáp nhập gồm:
(1) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ia Dom và xã Ia Tơi thành xã mới có tên gọi là xã Ia Tơi.
(6) Sau khi sắp xếp, tỉnh Quảng Ngãi có 96 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 86 xã, 09 phường và 01 đặc khu; trong đó có 81 xã, 09 phường, 01 đặc khu hình thành sau sắp xếp quy định tại Điều này và 05 xã không thực hiện sắp xếp là các xã Đăk Long (huyện Đăk Glei), Ba Xa, Rờ Kơi, Mô Rai, Ia Đal.
Như vậy, huyện Ia H’Drai sau sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã/phường theo phương án mới, được tổ chức lại thành 2 đơn vị hành chính cấp xã/phường thuộc tỉnh Quảng Ngãi có tên gọi là xã Ia Tơi và Ia Đal.
Sáp nhập Kon Tum Quãng Ngãi, tỉnh mới giáp với các tỉnh nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị quyết 202/2025/QH15 như sau:
Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp tỉnh
[...]
11. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Ngãi thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Quảng Ngãi. Sau khi sắp xếp, tỉnh Quảng Ngãi có diện tích tự nhiên là 14.832,55 km2, quy mô dân số là 2.161.755 người.
Tỉnh Quảng Ngãi giáp tỉnh Gia Lai, thành phố Đà Nẵng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Vương quốc Cam-pu-chia và Biển Đông.
[...]
Như vậy, sau khi sáp nhập Kon Tum Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi mới giáp tỉnh Gia Lai, thành phố Đà Nẵng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Vương quốc Cam-pu-chia và Biển Đông.
Danh sách xã phường huyện la H’Drai sau sáp nhập có mấy đơn vị hành chính? (Hình từ Internet)
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường như thế nào?
Căn cứ Điều 26 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định như sau:
Điều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 15, 16 và 17 Điều 23 của Luật này và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển đô thị, hạ tầng đô thị bảo đảm sự phát triển đồng bộ, liên thông, thống nhất, hài hòa giữa các khu vực đô thị trên địa bàn; việc sử dụng quỹ đất đô thị phục vụ cho việc xây dựng công trình hạ tầng đô thị theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường đô thị, quản lý rác thải, nước thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường, bảo vệ không gian xanh và hệ sinh thái đô thị theo quy định của pháp luật;
3. Chỉ đạo và chịu trách nhiệm quản lý, duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng đô thị; kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong việc xây dựng nhà ở, công trình xây dựng tại đô thị theo quy định của pháp luật;
4. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, phòng chống tội phạm, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông, phòng chống cháy, nổ, bảo đảm môi trường sống an toàn cho cư dân đô thị theo quy định của pháp luật;
5. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quản lý dân cư đô thị, phòng chống các tệ nạn xã hội ở đô thị theo quy định của pháp luật;
6. Thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị;
7. Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động tự quản của tổ dân phố trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định trên.
6 nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương hiện nay gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 4 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 thì 6 nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương hiện nay bao gồm:
(1) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
Hội đồng nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; đồng thời đề cao thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
(2) Tổ chức chính quyền địa phương tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương chuyên nghiệp, hiện đại, thực hiện hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, bảo đảm trách nhiệm giải trình gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực.
(3) Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; xây dựng chính quyền địa phương gần Nhân dân, phục vụ Nhân dân, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân; thực hiện đầy đủ cơ chế phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương.
(4) Bảo đảm nền hành chính minh bạch, thống nhất, thông suốt, liên tục.
(5) Những công việc thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương phải do chính quyền địa phương quyết định và tổ chức thực hiện; phát huy vai trò tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương.
(6) Phân định rõ thẩm quyền giữa cơ quan nhà nước ở trung ương và chính quyền địa phương; giữa chính quyền địa phương cấp tỉnh và chính quyền địa phương cấp xã.