Danh sách 30 Luật 4 Nghị quyết thông qua ngày 10/12/2025
Nội dung chính
Danh sách 30 Luật 4 Nghị quyết thông qua ngày 10/12/2025? Danh sách các Luật mới được Quốc hội thông qua
Căn cứ Thông cáo báo chí số 38, Kỳ họp thứ 10, Quốc hội Khóa XV, dưới đây là danh sách 30 Luật 4 Nghị quyết thông qua ngày 10 12 2025
STT | Danh sách các Nghị quyết và các Luật mới được thông qua ngày 10/12/2025 |
Danh sách các Luật mới được thông qua ngày 10/12/2025 | |
1 | Luật Dân số |
2 | Luật Quy hoạch (sửa đổi) |
3 | Luật Xây dựng sửa đổi |
4 | Luật Phòng bệnh |
5 | Luật An ninh mạng |
6 | Luật Thương mại điện tử |
7 | Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và cấm đi khỏi nơi cư trú |
8 | Luật Tiết kiệm, chống lãng phí |
9 | Luật Trí tuệ nhân tạo |
10 | Luật Bảo vệ bí mật nhà nước (sửa đổi) |
11 | Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 10 luật có liên quan đến an ninh, trật tự |
12 | Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp |
13 | Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân (sửa đổi) |
14 | Luật Thuế thu nhập cá nhân (sửa đổi) |
15 | Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục |
16 | Luật Giáo dục nghề nghiệp (sửa đổi) |
17 | Luật Giáo dục đại học (sửa đổi) |
18 | Luật Báo chí (sửa đổi) |
19 | Luật Phòng, chống ma túy (sửa đổi) |
20 | Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi) |
21 | Luật Bảo hiểm tiền gửi (sửa đổi) |
22 | Luật Viên chức (sửa đổi) |
23 | Luật Hàng không dân dụng Việt Nam (sửa đổi) |
24 | Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ |
25 | Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng |
26 | Luật Công nghệ cao (sửa đổi) |
27 | Luật Quản lý thuế (sửa đổi) |
28 | Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ |
29 | Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo |
30 | Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điều ước quốc tế |
Danh sách 4 Nghị quyết được thông qua ngày 10/12/2025 | |
1 | Nghị quyết về kết quả giám sát chuyên đề “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường kể từ khi Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 có hiệu lực thi hành” |
2 | Nghị quyết về chủ trương đầu tư Chương trình Mục tiêu quốc gia hiện đại hóa, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2026-2035 |
3 | Nghị quyết của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc thù, vượt trội để thực hiện đột phá phát triển giáo dục và đào tạo |
4 | Nghị quyết của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc thù nhằm nâng cao hiệu quả công tác hội nhập quốc tế |

Danh sách 30 Luật 4 Nghị quyết thông qua ngày 10/12/2025 (Hình từ Internet)
Quy định mới về đối tượng ưu tiên mua nhà ở xã hội tại Luật Dân số mới nhất 2025
Hiện nay chưa có văn bản chính thức về Luật Dân số mới nhất 2025. Do đó có thể tham khảo nội dung dự thảo Luật Dân số mới nhất 2025 trình Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 10 Quốc hội XV dưới đây:
Cụ thể, tại khoản 1 Điều 13 dự thảo Luật Dân số mới nhất 2025 quy định về các biện pháp để duy trì mức sinh thay thế cụ thể như sau:
(1) Tăng thời gian nghỉ thai sản khi sinh con thứ hai: Phụ nữ được nghỉ thêm 01 tháng; nam giới được nghỉ thêm 05 ngày làm việc khi vợ sinh con;
(2) Hỗ trợ tài chính khi sinh con đối với phụ nữ dân tộc ít người; phụ nữ sinh đủ 02 con trước 35 tuổi; phụ nữ ở địa phương có mức sinh thấp;
(3) Ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở đối với phụ nữ sinh đủ 02 con hoặc nam giới có 02 con đẻ mà không có vợ hoặc vợ đã chết.
Như vậy, Luật Dân số mới nhất 2025 bổ sung đối tượng được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở xã hội cho phụ nữ sinh đủ 02 con hoặc nam giới có 02 con đẻ mà không có vợ hoặc vợ đã chết
Điều kiện về thu nhập để mua nhà ở xã hội năm 2026 quy định thế nào?
Căn cứ Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được sửa đổi khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP về điều kiện về thu nhập để mua nhà ở xã hội như sau:
Điều kiện về thu nhập để mua nhà ở xã hội áp dụng với từng đối tượng gồm:
(1) Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
- Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
- Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
- Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.
- Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.
(2) Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.
(3) Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
(4) Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP
Trên đây là nội dung cho "Danh sách 30 Luật 4 Nghị quyết thông qua ngày 10/12/2025"
