Đăng ký dạy thêm tại nhà tập thể, căn hộ chung cư có được hay không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Đăng ký dạy thêm tại nhà tập thể, căn hộ chung cư có được hay không? Hướng dẫn phân biệt nhà chung cư và căn hộ chung cư

Nội dung chính

    Đăng ký dạy thêm tại nhà tập thể, căn hộ chung cư có được hay không?

    (1) Đăng ký dạy thêm tại căn hộ chung cư có được không?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 2 Luật Nhà ở 2023:

    Điều 2. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    ...
    3. Nhà chung cư là nhà ở có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp.
    ...

    Theo đó, nhà chung cư là nhà ở có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ởnhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 4, khoản 5 Điều 3 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD, theo đó:

    - Nhà chung cư có mục đích để ở là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng chỉ sử dụng cho mục đích để ở.

    - Nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng để sử dụng vào mục đích ở và các mục đích khác như làm văn phòng, dịch vụ, thương mại.

    Ngoài ra, căn cứ theo khoản 8 Điều 3 Luật Nhà ở 2023:

    Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm
    8. Các hành vi trong quản lý, sử dụng nhà chung cư bao gồm:
    a) Không đóng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư (sau đây gọi chung là kinh phí bảo trì); quản lý, sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì không đúng quy định của pháp luật về nhà ở;
    b) Cố ý gây thấm dột; gây tiếng ồn, độ rung quá mức quy định; xả rác thải, nước thải, khí thải, chất độc hại không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc không đúng nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư; sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc; chăn, thả gia súc, gia cầm; giết mổ gia súc trong khu vực nhà chung cư;
    c) Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư; sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; thay đổi, làm hư hại kết cấu chịu lực; chia, tách căn hộ không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
    ...

    Do đó, nếu chung cư được xây dựng với mục đích để ở thì không được phép đăng ký dạy thêm. Tuy nhiên, nếu chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp thì có thể được xem xét đăng ký dạy thêm.

    (2) Đăng ký dạy thêm tại nhà tập thể có được không?

    Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể về việc nhà tập thể có được sử dụng làm địa điểm tổ chức dạy thêm, học thêm hay không. Tuy nhiên, do nhà tập thể có đặc điểm tương tự như nhà chung cư để ở (nhiều tầng, mục đích chính là để ở và thuộc sở hữu nhà nước), nên trên thực tế, Phòng Đăng ký kinh doanh thường không chấp thuận việc sử dụng nhà tập thể làm trụ sở doanh nghiệp phục vụ hoạt động kinh doanh.

     

    Đăng ký dạy thêm tại căn hộ chung cư có được hay không?

    Đăng ký dạy thêm tại căn hộ chung cư có được hay không? (Hình từ Internet)

    Hướng dẫn phân biệt nhà chung cư và căn hộ chung cư

    Căn cứ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Nhà chung cư QCVN 04:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-BXD:

    Theo đó, nhà chung cư và căn hộ chung cư được phân biệt như sau:

    - Nhà chung cư: Nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức.

    - Căn hộ chung cư: Căn hộ nằm trong nhà chung cư hoặc nhà chung cư hỗn hợp, phục vụ mục đích để ở cho một gia đình, cá nhân hay tập thể.

    Chung cư có được bảo hành không? Trường hợp nào bị từ chối bảo hành?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 129 Luật Nhà ở 2023:

    Điều 129. Bảo hành nhà ở
    1. Tổ chức, cá nhân thi công xây dựng nhà ở phải bảo hành nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng; tổ chức, cá nhân cung ứng trang thiết bị nhà ở phải bảo hành trang thiết bị theo thời hạn do nhà sản xuất quy định.
    Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có trách nhiệm bảo hành nhà ở theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng trang thiết bị thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định của pháp luật.
    2. Nhà ở được bảo hành kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng với thời hạn như sau:
    a) Đối với nhà chung cư thì tối thiểu là 60 tháng;
    b) Đối với nhà ở riêng lẻ thì tối thiểu là 24 tháng.
    3. Nội dung bảo hành nhà ở bao gồm sửa chữa, khắc phục các hư hỏng khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang bộ, các phần ốp, lát, trát, hệ thống cung cấp chất đốt, hệ thống cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, bể nước và hệ thống cấp nước sinh hoạt, bể phốt và hệ thống thoát nước thải, chất thải sinh hoạt, khắc phục các trường hợp nghiêng, lún, nứt, sụt nhà ở và các nội dung khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở. Đối với các trang thiết bị khác gắn với nhà ở thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở thực hiện bảo hành sửa chữa, thay thế theo thời hạn quy định của nhà sản xuất.

    Theo đó, nội dung bảo hành nhà ở bao gồm sửa chữa, khắc phục các hư hỏng khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang bộ, các phần ốp, lát, trát, hệ thống cung cấp chất đốt, hệ thống cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, bể nước và hệ thống cấp nước sinh hoạt, bể phốt và hệ thống thoát nước thải, chất thải sinh hoạt, khắc phục các trường hợp nghiêng, lún, nứt, sụt nhà ở và các nội dung khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở.

    Đối với các trang thiết bị khác gắn với nhà ở thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở thực hiện bảo hành sửa chữa, thay thế theo thời hạn quy định của nhà sản xuất.

    Như vậy, nếu hư hỏng thuộc các hạng mục nằm trong phạm vi bảo hành nhà chung cư và vẫn còn trong thời hạn bảo hành, thì cơ quan hoặc bộ phận có trách nhiệm phải thực hiện việc bảo hành cho cư dân.

    Ngược lại, các trường hợp sau sẽ không được bảo hành chung cư:

    - Hư hỏng căn hộ hoặc thiết bị do khấu hao tài sản theo quy định thông thường;

    - Hỏng hóc đồ đạc do lỗi của khách hàng hoặc bên thứ ba gây ra;

    - Các hư hỏng do khách hàng tự ý lắp đặt, sửa chữa, khoan tường, đục lỗ... làm căn hộ xuống cấp;

    - Thời gian bảo hành đã hết.

     

    saved-content
    unsaved-content
    3