Đã có Nghị quyết 77 2025 UBTVQH15 về điều chỉnh Chương trình lập pháp năm 2025

Xem toàn văn Nghị quyết 77 2025 UBTVQH15 về điều chỉnh Chương trình lập pháp năm 2025

Nội dung chính

    Đã có Nghị quyết 77 2025 UBTVQH15 về điều chỉnh Chương trình lập pháp năm 2025

    Ủy ban Thường vụ Quốc hội vừa có Nghị quyết 77 2025 UBTVQH15 về điều chỉnh Chương trình lập pháp năm 2025

    Xem chi tiết Nghị quyết 77 2025 UBTVQH15 Tại đây

    Theo đó, tại Điều 1 Nghị quyết 77/2025/UBTVQH15 quy định về điều chỉnh chương trình lập pháp 2025 như sau:

    (1) Đưa ra khỏi Chương trình lập pháp năm 2025 đối với các dự án:

    - Luật Cấp, thoát nước;

    - Luật Quản lý, phát triển đô thị;

    - Nghị quyết của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2026, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025.

    (2) Điều chỉnh thời gian trình Quốc hội từ Chương trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 9, thông qua tại Kỳ họp thứ 10 sang Chương trình cho ý kiến và thông qua tại Kỳ họp thứ 9 đối với các dự án:

    - Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

    - Luật Năng lượng nguyên tử (sửa đổi);

    - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

    (3) Điều chỉnh thời gian trình Quốc hội từ Chương trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 9, thông qua tại Kỳ họp thứ 10 sang Chương trình cho ý kiến và thông qua tại Kỳ họp thứ 10 đối với các dự án:

    - Luật Phá sản (sửa đổi);

    - Luật Báo chí (sửa đổi).

    (4) Bổ sung vào Chương trình lập pháp năm 2025 trình Quốc hội cho ý kiến và thông qua tại Kỳ họp thứ 10 (tháng 10/2025) đối với các dự án:

    - Luật Bảo hiểm tiền gửi (sửa đổi);

    - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục;

    - Luật Giáo dục đại học (sửa đổi);

    - Luật Giáo dục nghề nghiệp (sửa đổi);

    - Luật Dân số;

    - Luật Hàng không dân dụng Việt Nam (sửa đổi);

    - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Lý lịch tư pháp (theo trình tự, thủ tục rút gọn);

    - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy (theo trình tự, thủ tục rút gọn).

    (5) Điều chỉnh thời gian trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua từ Phiên họp tháng 4/2025 sang Phiên họp tháng 12/2025 đối với các dự án:

    - Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia;

    - Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về chế độ bảo vệ Thẩm phán.

    (6) Bổ sung vào Chương trình lập pháp năm 2025 trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua đối với các dự án:

    - Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số 2003 đã được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh số 08/2008/PL-UBTVQH12;

    - Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Chương trình lập pháp năm 2026.

    Đã có Nghị quyết 77 2025 UBTVQH15 về điều chỉnh Chương trình lập pháp năm 2025

    Đã có Nghị quyết 77 2025 UBTVQH15 về điều chỉnh Chương trình lập pháp năm 2025 (HÌnh từ Internet)

    Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp, Làm luật và sửa đổi luật quy định ra sao?

    Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp

    Theo Điều 4 Luật Tổ chức Quốc hội 2014, làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp quy định cụ thể như sau:

    Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị Quốc hội xem xét, quyết định việc làm Hiến pháp hoặc sửa đổi Hiến pháp.

    Quốc hội quyết định làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.

    Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

    Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và trình Quốc hội dự thảo Hiến pháp.

    Hiến pháp được Quốc hội thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân về Hiến pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Tổ chức Quốc hội 2014

    Làm luật và sửa đổi luật

    Theo Điều 5 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Tổ chức Quốc hội sửa đổi 2025:

    - Quốc hội ban hành luật để quy định về các nội dung sau đây:

    + Tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;

    + Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân mà theo Hiến pháp phải do luật định; việc hạn chế quyền con người, quyền công dân; tội phạm và hình phạt; tố tụng tư pháp;

    + Chính sách cơ bản về kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, môi trường, tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước; quy định các thứ thuế, về huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;

    + Chính sách cơ bản về quốc phòng, an ninh quốc gia; hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;

    + Chính sách cơ bản về đối ngoại; hàm, cấp ngoại giao; hàm, cấp nhà nước khác;

    + Chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;

    + Trưng cầu ý dân;

    + Cơ chế bảo vệ Hiến pháp;

    + Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội theo quy định của Hiến pháp và luật.

    - Luật chỉ quy định các vấn đề mang tính ổn định, có giá trị lâu dài; quy định cụ thể các nội dung liên quan đến quyền con người, quyền, nghĩa vụ của công dân, tố tụng tư pháp, các vấn đề có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân và xã hội.

    - Đối với các nội dung quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực, các vấn đề mới, có tính kiến tạo phát triển, các vấn đề chưa có thực tiễn kiểm nghiệm, luật chỉ quy định các nội dung chính sách có tính nguyên tắc, định hướng thuộc thẩm quyền của Quốc hội để thể chế hóa chủ trương, chính sách của Đảng; phân quyền cho Chính phủ, các cơ quan trong bộ máy nhà nước trong việc tiếp tục cụ thể hóa các quy định của luật và thực hiện phân cấp bảo đảm phù hợp với năng lực tổ chức thực hiện của từng cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương các cấp và kịp thời đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn; cơ bản không quy định các nội dung về thủ tục hành chính, về quy trình, quy chuẩn chuyên môn, kỹ thuật và các nội dung có tính biến động cao.

    - Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định về các nội dung sau đây:

    + Thực hiện thí điểm một số chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội khác với quy định của luật hiện hành;

    + Tạm ngưng, điều chỉnh hiệu lực hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần luật, nghị quyết của Quốc hội đáp ứng yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân;

    + Vấn đề khác do Quốc hội quyết định.

    - Việc xây dựng pháp luật theo từng nhiệm kỳ được xác định và thực hiện theo Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội và Chương trình lập pháp hằng năm của Quốc hội.

    - Trình tự, thủ tục xây dựng, xem xét, ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Ngọc Thùy Dương
    saved-content
    unsaved-content
    127