Không có hợp đồng lao động xác nhận đủ điều kiện về thu nhập mua nhà ở xã hội ở đâu?
Nội dung chính
Không có Hợp đồng lao động xác nhận đủ điều kiện về thu nhập mua nhà ở xã hội ở đâu?
Căn cứ Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được sửa đổi khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP về điều kiện về thu nhập mua nhà ở xã hội từ 10/10/2025 áp dụng mức 40 triệu thu nhập mua nhà ở xã hội như sau:
Điều 30. Điều kiện về thu nhập
1. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
a) Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
b) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
c) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.
d) Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.
3. Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
4. Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 của Nghị định này.
Như vậy, quy định xác nhận điều kiện thu nhập mua nhà ở xã hội như sau:
(1) Đối tượng tại khoản 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023:
Các đối tượng này đều có hợp đồng lao động, nên thu nhập được xác nhận theo bảng lương do cơ quan, đơn vị hoặc doanh nghiệp nơi họ làm việc xác nhận.
Đối với trường hợp có vợ (chồng) thì tổng thu nhập bình quân hàng tháng của cả hai vợ chồng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
(2) Đối tượng tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023
- Đối với trường hợp có hợp đồng lao động thì điều kiện thu nhập mua nhà ở xã hội căn cứ vào Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
- Trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập mua nhà ở xã hội và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
(3) Đối tượng khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023
Thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
(4) Đối tượng tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023
- Đối tượng này có hợp đồng lao động nên thu nhập không quá 2,0 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá căn cứ vào bảng lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
- Đối với Vợ (chồng) của người đứng đơn không thuộc đối tượng mua nhà ở xã hội thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá được cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Lưu ý: Nếu vợ (chồng) của người đứng đơn không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
Không có Hợp đồng lao động xác nhận đủ điều kiện về thu nhập mua nhà ở xã hội ở đâu? (Hình từ Internet)
Người có thu nhập thấp ở đô thị không có hợp đồng lao động được mua nhà ở xã hội không?
Căn cứ theo quy định theo khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
[...]
Như vậy, người thu nhập thấp tại khu vực đô thị là một trong những đối tượng được hướng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 2 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được sửa đổi khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 30. Điều kiện về thu nhập
[...]
2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.
[...]
Theo đó, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị muốn mua nhà ở xã hội thì thu nhập của họ được xác định không quá 20 triệu đồng/tháng nếu độc thân, hoặc tổng thu nhập của người đứng đơn và vợ (chồng) không quá 40 triệu đồng/tháng nếu đã kết hôn.
Như vậy, mặc dù không có hợp đồng lao động người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị có thu nhập thực nhận được Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận đủ điều kiện thì có thể mua nhà ở xã hội theo quy định.