Công trình nào được cấp giấy phép xây dựng đường ngang?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Công trình được cấp giấy phép xây dựng đường ngang là công trình nào?

Nội dung chính

    Công trình nào được cấp giấy phép xây dựng đường ngang?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Thông tư 29/2023/TT-BGTVT quy định các công trình được cấp giấy xây dựng đường ngang là các công trình quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Luật Đường sắt 2017 và quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt như sau:

    - Công trình phục vụ quốc phòng, an ninh;

    - Công trình giao thông: cầu, cầu vượt, hầm;

    - Công trình thủy lợi: cống, kè thủy lợi; hệ thống dẫn, chuyển nước;

    - Công trình năng lượng: cột điện lực, đường dây tải điện;

    - Công trình hạ tầng kỹ thuật: đường ống cấp nước, thoát nước, viễn thông, xăng, dầu, khí, năng lượng, hóa chất.

    Như vậy, các công trình được cấp giấy phép xây dựng đường ngang bao gồm các công trình như trên.

    Công trình nào được cấp giấy phép xây dựng đường ngang?

    Công trình nào được cấp giấy phép xây dựng đường ngang? (Hình từ Internet)

    Ai có trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 41 Luật Đường sắt 2025 quy định quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt như sau:

    Điều 41. Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt
    1. Kết cấu hạ tầng đường sắt đưa vào khai thác phải được quản lý, bảo trì.
    2. Trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt:
    a) Cơ quan thực hiện chức năng của đại diện chủ sở hữu tài sản quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này có trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương do Nhà nước đầu tư;
    b) Tổ chức được giao quản lý, cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư tổ chức thực hiện quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật;
    c) Doanh nghiệp quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt do mình đầu tư theo quy định của pháp luật.
    3. Thẩm quyền quy định quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt:
    a) Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định việc quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;
    b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt địa phương thuộc địa bàn quản lý.

    Như vậy, trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt được quy định như sau:

    - Cơ quan thực hiện chức năng của đại diện chủ sở hữu tài sản quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Đường sắt 2025 có trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương do Nhà nước đầu tư;

    - Tổ chức được giao quản lý, cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư tổ chức thực hiện quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật;

    - Doanh nghiệp quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt do mình đầu tư theo quy định của pháp luật.

    Tổ chức thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được quy định như nào?

    Căn cứ tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định tổ chức thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia như sau:

    - Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá bảo trì, khối lượng công việc cần thực hiện, kế hoạch quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt và các căn cứ khác (nếu có) theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia lập dự toán chi ngân sách nhà nước về công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu tài sản đường sắt quốc gia (Bộ Giao thông vận tải) tổng hợp, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.

    Trên cơ sở quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước của cơ quan; người có thẩm quyền, Bộ Giao thông vận tải giao dự toán ngân sách nhà nước về công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.

    Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia được thực hiện việc đấu thầu, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công theo quy định của pháp luật; việc đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu; việc đặt hàng thực hiện theo quy định của Chính phủ về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước.

    - Việc sử dụng, quyết toán chi ngân sách nhà nước về công tác quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.

    Kinh phí quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do ai đảm bảo?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia như sau:

    Điều 13. Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
    1. Hình thức, tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về đường sắt, pháp luật về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
    2. Kinh phí quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do ngân sách nhà nước đảm bảo.
    [...]

    Như vậy, kinh phí quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do ngân sách nhà nước đảm bảo.

    saved-content
    unsaved-content
    1