Còn hơn 400 huyện trên cả nước chưa hoàn thành cơ sở dữ liệu giá đất?
Nội dung chính
Còn hơn 400 huyện trên cả nước chưa hoàn thành cơ sở dữ liệu giá đất?
Theo Cục Đăng ký dữ liệu và thông tin đất đai (Bộ Tài nguyên và Môi trường), tính đến ngày 20/12, trong tổng số 705 huyện thuộc 63 tỉnh, thành phố trên cả nước, đã có 455 huyện hoàn thành cơ sở dữ liệu địa chính với 46 triệu thửa đất.
Tất cả các huyện đều hoàn tất cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai. Bên cạnh đó, 325 huyện đã xây dựng xong cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, và 300 huyện hoàn thiện cơ sở dữ liệu giá đất.
Hiện nay, cả nước vẫn còn 405 huyện chưa hoàn thành cơ sở dữ liệu giá đất và 380 huyện đang trong quá trình xây dựng dữ liệu quy hoạch sử dụng đất.
Cơ sở dữ liệu giá đất là một thành phần quan trọng để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Việc hơn một nửa số huyện chưa hoàn tất dữ liệu này đang ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ.
Do đó, Cục Đăng ký dữ liệu và thông tin đất đai đề nghị UBND các địa phương triển khai các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống, đảm bảo kết nối và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai trước năm 2025.
Để sớm đưa hệ thống dữ liệu quốc gia về đất đai vào vận hành, Cục cho biết trong thời gian tới, Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ tiếp tục hỗ trợ, hướng dẫn và giải quyết các khó khăn mà địa phương gặp phải.
Đồng thời, các địa phương cần đẩy mạnh đào tạo nâng cao chuyên môn cho cán bộ, tập trung nguồn lực để nhanh chóng hoàn thiện hệ thống chia sẻ thông tin và dữ liệu đất đai, đảm bảo kết nối với hệ thống quốc gia trong năm tới, phục vụ hiệu quả cho người dân.
Còn hơn 400 huyện trên cả nước chưa hoàn thành cơ sở dữ liệu giá đất? (Hình từ Internet)
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai gồm những thành phần nào?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 165 Luật Đất đai 2024, cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai gồm những thành phần như sau:
- Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;
- Cơ sở dữ liệu địa chính;
- Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
- Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Cơ sở dữ liệu giá đất;
- Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;
- Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
- Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai.
Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được thực hiện như thế nào?
Khoản 5 Điều 166 Luật Đất đai 2024 quy định:
Quản lý, vận hành, khai thác và kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
...
5. Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quy định như sau:
a) Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy được cơ quan có thẩm quyền cung cấp;
b) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
c) Người sử dụng đất được khai thác thông tin của mình trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;
d) Tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại điểm b và điểm c khoản này có nhu cầu khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định của pháp luật;
đ) Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác thông tin, dữ liệu về đất đai theo quy định của pháp luật. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân phản hồi, cung cấp, bổ sung thông tin cho cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;
e) Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải trả phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai và giá cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu về đất đai theo quy định;
g) Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật về giá.
Như vậy, việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được thự hiện theo quy định trên.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai là một bộ phận của hệ thống thông tin quốc gia về đất đai?
Khoản 3 Điều 163 Luật Đất đai 2024 quy định:
Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
...
3. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai bao gồm các thành phần cơ bản sau đây:
a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;
b) Phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai;
c) Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Căn cứ quy định này, cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai là một trong những thành phần cơ bản của hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.