Con bị thiểu năng trí tuệ có được quyền hưởng thừa kế nhà đất hay không?
Nội dung chính
Con bị thiểu năng trí tuệ có được quyền hưởng thừa kế nhà đất hay không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc phân chia di sản thừa kế được thực hiện theo hai hình thức là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Do đó, cần xem xét từng trường hợp cụ thể để xác định con bị thiểu năng trí tuệ có được quyền hưởng thừa kế nhà đất hay không.
Trường hợp 1: Con bị thiểu năng trí tuệ có tên trong di chúc
Căn cứ theo khoản 1 Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp di chúc phân chia rõ để cho người con bị thiểu năng trí tuệ bao nhiêu phần di sản thì họ sẽ được nhận phần di sản đó theo đúng di chúc.
Còn nếu di chúc không chỉ định rõ phần di sản được hưởng thì di sản được chia đều cho tất cả những người thừa kế được nhắc tới trong di chúc, trong đó có người con bị thiểu năng trí tuệ.
- Nếu để di chúc nhưng để ít hơn 2/3 1 suất thì người con bị thiểu năng trí tuệ vẫn được hưởng bằng 2/3 suất (căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015)
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi mất. Do vậy, các trường hợp thực hiện các hành vi ngăn cấm người thiểu năng trí tuệ nhận di sản theo đúng quyền lợi của họ đều sẽ bị xử phạt nặng theo quy định.
Trường hợp 2: Con bị thiểu năng trí tuệ không có tên trong di chúc
Căn cứ theo Điều 644 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
(1) Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Trừ trường hợp từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 thì người con bị thiểu năng vẫn hoàn toàn có quyền được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của 01 người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.
Trường hợp 3: Người mất không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp
Căn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc chia thừa kế pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau đây;
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Cụ thể, theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người được hưởng di sản theo pháp luật bao gồm:
- Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột mà người chết là ông, bà nội/ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; cô, dì, chú, bác ruột, cậu ruột của người chết; cháu ruột mà người chết là cô, dì, chú, bác, cậu ruột; chắt ruột mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Theo đó, toàn bộ di sản sẽ được chia đều cho những người thừa kế theo quy định trên, trong đó có cả người con bị thiểu năng trí tuệ thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
Như vậy, con bị thiểu năng trí tuệ vẫn có đầy đủ quyền hưởng thừa kế nhà đất, không bị hạn chế chỉ vì tình trạng sức khỏe hay khả năng nhận thức. Quyền hưởng di sản được xác định theo 03 trường hợp sau:
(1) Nếu có tên trong di chúc: Được hưởng theo đúng nội dung di chúc hoặc chia đều với các đồng thừa kế được chỉ định.
Nếu để di chúc nhưng để ít hơn 2/3 1 suất thì người con bị thiểu năng trí tuệ vẫn được hưởng bằng 2/3 suất (căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015)
(2) Nếu không có tên trong di chúc: Vẫn được hưởng ít nhất 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật (theo Điều 644 BLDS 2015) vì thuộc nhóm “người không có khả năng lao động”.
(3) Nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp: Người con bị thiểu năng trí tuệ được hưởng phần bằng những người khác trong hàng thừa kế thứ nhất (vợ/chồng, cha mẹ, con cái).

Con bị thiểu năng trí tuệ có được quyền hưởng thừa kế nhà đất hay không? (Hình từ Internet)
Văn bản về thừa kế đất đai có cần phải công chứng không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 27. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
[...]
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
Như vậy, văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cần được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
Có cần nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế nhà, đất theo di chúc hay không?
Căn cứ theo điểm c khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thi nhập chịu thuế như sau:
Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
[...]
9. Thu nhập từ nhận thừa kế
Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau:
[...]
c) Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
Dẫn chiếu đến điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ nhận thừa kế giữa những người sau thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, gồm:
- Giữa vợ với chồng;
- Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
- Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
- Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
- Cha vợ, mẹ vợ với con rể;
- Ông nội, bà nội với cháu nội;
- Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
- Anh chị em ruột với nhau.
Theo như quy định trên, nếu cá nhân nhận thu nhập từ thừa kế không thuộc các trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân, thì cá nhân nhận thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với các tài sản thừa kế bao gồm: Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất (bao gồm cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai).
