Có phải thi sát hạch cấp lại chứng chỉ môi giới nhà đất hết hạn tại địa phương của mình hay không?
Nội dung chính
Có phải thi sát hạch cấp lại chứng chỉ môi giới nhà đất hết hạn tại địa phương của mình hay không?
Căn cứ theo Điều 32 Nghị định 96/2024/NĐ-CP:
Điều 32. Quy định đối với chứng chỉ hết hạn
1. Người có chứng chỉ đã hết hạn không được phép tiếp tục hành nghề môi giới bất động sản.
2. Người có chứng chỉ hết hạn, hoặc gần hết hạn nếu muốn cấp lại chứng chỉ thì phải thi sát hạch theo quy định sau:
a) Trường hợp đăng ký dự thi lại tại địa phương đã cấp chứng chỉ thì chỉ phải thi phần kiến thức cơ sở theo quy định tại Nghị định này để được cấp chứng chỉ, số chứng chỉ theo số cũ, chứng chỉ ghi rõ trên trang 01 là cấp lần thứ hai, lần thứ ba (theo mẫu tại Phụ lục XXV của Nghị định này);
b) Trường hợp đăng ký dự thi ở địa phương khác thì phải thực hiện thủ tục thi sát hạch như cấp chứng chỉ mới nhưng chỉ phải thi phần kiến thức cơ sở.
[...]
Theo quy định trên, người có chứng chỉ môi giới nhà đất hết hạn, hoặc gần hết hạn nếu muốn cấp lại chứng chỉ thì phải thi sát hạch theo quy định sau:
- Trường hợp đăng ký dự thi lại tại địa phương đã cấp chứng chỉ thì chỉ phải thi phần kiến thức cơ sở theo quy định tại Nghị định này để được cấp chứng chỉ, số chứng chỉ theo số cũ, chứng chỉ ghi rõ trên trang 01 là cấp lần thứ hai, lần thứ ba (theo mẫu tại Phụ lục XXV Nghị định 96/2024/NĐ-CP);
- Trường hợp đăng ký dự thi ở địa phương khác thì phải thực hiện thủ tục thi sát hạch như cấp chứng chỉ mới nhưng chỉ phải thi phần kiến thức cơ sở.
Theo đó, không bắt buộc thi sát hạch cấp lại chứng chỉ môi giới nhà đất hết hạn tại địa phương của mình mà có thể đăng ký dự thi ở địa phương khác, tuy nhiên, phải thực hiện thủ tục thi sát hạch như cấp chứng chỉ mới nhưng chỉ phải thi phần kiến thức cơ sở.
Trên đây là nội dung về Có phải thi sát hạch cấp lại chứng chỉ môi giới nhà đất hết hạn tại địa phương của mình hay không?
Có phải thi sát hạch cấp lại chứng chỉ môi giới nhà đất hết hạn tại địa phương của mình hay không? (Hình từ Internet)
Có được phép cho thuê chứng chỉ môi giới bất động sản không?
Căn cứ theo khoản 7 Điều 31 Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định về cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản:
Điều 31. Cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
[…]
7. Người được cấp chứng chỉ phải chấp hành các quy định sau:
[…]
b) Không được cho thuê, cho mượn hoặc cho các tổ chức, cá nhân khác sử dụng tên và chứng chỉ của mình để thực hiện các hoạt động liên quan đến hành nghề môi giới bất động sản;
c) Không được sử dụng vào các mục đích khác mà pháp luật không quy định.
[…]
Theo đó, người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không được cho thuê, cho mượn hoặc cho các tổ chức, cá nhân khác sử dụng tên và chứng chỉ của mình để thực hiện các hoạt động liên quan đến hành nghề môi giới bất động sản.
Hành vi cho thuê chứng chỉ hành nghề môi giới bất động bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP:
Điều 59. Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ bất động sản
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập mà không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;
b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản làm sai lệch nội dung chứng chỉ;
c) Cho mượn, cho thuê hoặc thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản để thực hiện các hoạt động liên quan đến môi giới bất động sản;
d) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.
[...]
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này.
[...]
Như vậy, mức xử phạt hành vi thuê chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản là từ 40 triệu đồng đến 60 triệu đồng.
Bên cạnh đó, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)