Thứ 5, Ngày 14/11/2024

Có được mua bán đất không có Sổ đỏ không? Mua bán đất không có Sổ đỏ bị phạt thế nào?

Có được mua bán đất không có sổ đỏ theo Luật đất đai 2024 không? Mua bán đất không có Sổ đỏ bị phạt thế nào? Những trường hợp nào không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

Nội dung chính

    Có được mua bán đất không có sổ đỏ theo Luật đất đai 2024 không?

    Theo Điều 45 Luật Đất đai 2024 thì việc chuyển nhượng quyền sử quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

    Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
    b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
    d) Trong thời hạn sử dụng đất;
    đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
    Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

    Theo đó, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua bán nhà đất phải đáp ứng đủ 04 điều kiện, trong đó bắt buộc phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Do đó, nếu đất chưa có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật thì không thể thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hoàn tất các thủ tục chuyển nhượng.

    Có được mua bán đất không có Sổ đỏ không? Mua bán đất không có Sổ đỏ bị phạt thế nào?

    Có được mua bán đất không có Sổ đỏ không? Mua bán đất không có Sổ đỏ bị phạt thế nào? (Hình từ Internet)

    Mua bán đất không có Sổ đỏ bị phạt thế nào?

    Theo Điều 18 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, việc mua bán đất không có sổ đỏ sẽ bị phạt tiền, cụ thể như sau:

    Chuyển quyền, cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai
    3. Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện thì hình thức và mức xử phạt như sau:
    a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực đô thị trong trường hợp không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai;
    b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khu vực đô thị trong trường hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai….”

    Trước đây, tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì một trong những điều kiện để thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất là phải có sổ đỏ.

    Do đó, theo quy định tại Điều 18 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không có sổ đỏ thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Mức phạt tùy thuộc vào khu vực (nông thôn hay đô thị) và số lượng điều kiện vi phạm. Cụ thể, Cụ thể, người bán đất có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng tại khu vực nông thôn và bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khu vực thành thị.

    Lưu ý: Mức phạt trên đây áp dụng đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (tối đa là 40 triệu đồng) theo quy định tại Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

    Những trường hợp nào không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

    Căn cứ Điều 45 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

    + Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    + Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;

    + Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

    22