Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng không? Đơn phương chấm dứt có phải bồi thường?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng không? Các bên trong hợp đồng xây dựng phải bồi thường thiệt hại cho bên còn lại trong trường hợp nào?

Nội dung chính

    Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng không? Đơn phương chấm dứt có phải bồi thường?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015, một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Đồng thời, theo khoản 7, 8 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, các bên trong hợp đồng xây dựng cũng có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng mà không phải bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau:

    (1) Bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

    - Bên nhận thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên giao thầu.

    - Bên nhận thầu từ chối thực hiện công việc theo hợp đồng hoặc năm mươi sáu (56) ngày liên tục không thực hiện công việc theo hợp đồng, dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng, trừ trường hợp được phép của bên giao thầu.

    (2) Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

    - Bên giao thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên nhận thầu.

    - Sau năm mươi sáu (56) ngày liên tục công việc bị dừng do lỗi của bên giao thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    - Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu sau năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    (3) Trường hợp đã tạm dừng thực hiện hợp đồng mà bên vi phạm hợp đồng không khắc phục lỗi của mình trong khoảng thời gian năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bắt đầu tạm dừng theo thông báo, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác và không có lý do chính đáng thì bên tạm dừng có quyền chấm dứt hợp đồng.

    Như vậy, một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng xây dựng nếu thuộc một trong các trường hợp trên, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng thực hiện như sau:

    - Trước khi một bên chấm dứt hợp đồng thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trước một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không ít hơn hai mươi tám (28) ngày, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác và trong đó phải nêu rõ lý do chấm dứt hợp đồng. Nếu bên chấm dứt hợp đồng không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.

    - Các bên phải hoàn tất thủ tục thanh lý hợp đồng trong khoảng thời gian theo thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày thông báo chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác. Ngoài thời gian này nếu một bên không làm các thủ tục thanh lý hợp đồng thì bên kia được toàn quyền quyết định việc thanh lý hợp đồng.

    - Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ khi hợp đồng xây dựng bị chấm dứt, bên nhận thầu phải di chuyển toàn bộ vật tư, nhân lực, máy móc, thiết bị và các tài sản khác thuộc sở hữu của mình ra khỏi công trường, nếu sau khoảng thời gian này bên nhận thầu chưa thực hiện việc di chuyển thì bên giao thầu có quyền xử lý đối với các tài sản này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    (Khoản 5, 6, 9 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP)

    Lưu ý: Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng mà không phải do lỗi của bên kia gây ra, thì bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên kia. (Khoản 4 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP)

    Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng không? Đơn phương chấm dứt có phải bồi thường?

    Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng không? Đơn phương chấm dứt có phải bồi thường? (Hình từ Internet)

    Các bên trong hợp đồng xây dựng phải bồi thường thiệt hại cho bên còn lại trong trường hợp nào?

    Theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 146 Luật Xây dựng 2014, các bên phải bồi thường thiệt hại cho bên còn lại trong các trường hợp sau:

    (1) Bên nhận thầu phải bồi thường thiệt hại cho bên giao thầu trong các trường hợp sau:

    - Chất lượng công việc không bảo đảm với thỏa thuận trong hợp đồng hoặc kéo dài thời hạn hoàn thành do lỗi của bên nhận thầu gây ra;

    - Do nguyên nhân của bên nhận thầu dẫn tới gây thiệt hại cho người và tài sản trong thời hạn bảo hành.

    (2) Bên giao thầu phải bồi thường cho bên nhận thầu trong các trường hợp sau:

    - Do nguyên nhân của bên giao thầu dẫn tới công việc theo hợp đồng bị gián đoạn, thực hiện chậm tiến độ, gặp rủi ro, điều phối máy, thiết bị, vật liệu và cấu kiện tồn kho cho bên nhận thầu;

    - Bên giao thầu cung cấp tài liệu, điều kiện cần thiết cho công việc không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng làm cho bên nhận thầu phải thi công lại, tạm dừng hoặc sửa đổi công việc;

    - Trường hợp trong hợp đồng xây dựng quy định bên giao thầu cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, các yêu cầu khác mà cung cấp không đúng thời gian và yêu cầu theo quy định;

    - Bên giao thầu chậm thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.

    Trường hợp một bên vi phạm hợp đồng do nguyên nhân của bên thứ ba, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng trước bên kia. Tranh chấp giữa bên vi phạm với bên thứ ba được giải quyết theo quy định của pháp luật.

    Thời hạn thanh lý hợp đồng xây dựng là bao lâu?

    Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Luật Xây dựng 2014 có cụm từ bị thay thế bởi điểm c khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 như sau:

    Điều 147. Quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng
    [...]
    3. Hợp đồng xây dựng được thanh lý trong trường hợp sau:
    a) Các bên đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng;
    b) Hợp đồng xây dựng bị chấm dứt hoặc hủy bỏ theo quy định của pháp luật.
    4. Thời hạn thanh lý hợp đồng xây dựng do các bên hợp đồng thỏa thuận. Đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, thời hạn thanh lý hợp đồng là 45 ngày kể từ ngày các bên hợp đồng hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc hợp đồng bị chấm dứt theo quy định tại khoản 2 Điều 145 của Luật này. Đối với hợp đồng xây dựng có quy mô lớn, việc thanh lý hợp đồng có thể được kéo dài nhưng không quá 90 ngày.

    Theo đó, thời hạn thanh lý hợp đồng xây dựng do các bên hợp đồng thỏa thuận.

    Đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, thời hạn thanh lý hợp đồng là 45 ngày kể từ ngày các bên hợp đồng hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc hợp đồng bị chấm dứt theo quy định tại khoản 2 Điều 145 của Luật Xây dựng 2014

    Đối với hợp đồng xây dựng có quy mô lớn, việc thanh lý hợp đồng có thể được kéo dài nhưng không quá 90 ngày.

    Trên đây là nội dung "Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng không? Đơn phương chấm dứt có phải bồi thường?"

    saved-content
    unsaved-content
    1