Có bắt buộc phải thẩm định việc điều chỉnh thiết kế xây dựng đã phê duyệt?

Có bắt buộc phải thẩm định việc điều chỉnh thiết kế xây dựng đã phê duyệt? Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng bao gồm những gì?

Nội dung chính

    Có bắt buộc phải thẩm định việc điều chỉnh thiết kế xây dựng đã phê duyệt?

    Căn cứ khoản 2 Điều 84 Luật Xây dựng 2014 quy định:

    Điều chỉnh thiết kế xây dựng
    ...
    2. Khi điều chỉnh thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều này mà có thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu của kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình thì việc điều chỉnh thiết kế xây dựng phải được thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 82 của Luật này.

    Như vậy. khi điều chỉnh thiết kế xây dựng đã phê duyệt thì chỉ cần thẩm định việc điều chỉnh khi có thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu của kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình.

    Có bắt buộc phải thẩm định việc điều chỉnh thiết kế xây dựng đã phê duyệt?

    Có bắt buộc phải thẩm định việc điều chỉnh thiết kế xây dựng đã phê duyệt? (Ảnh từ Internet)

    Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng bao gồm những gì?

    Căn cứ khoản 3 Điều 32 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định:

    Nhiệm vụ thiết kế xây dựng
    1. Chủ đầu tư lập hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng.
    2. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng phải phù hợp với chủ trương đầu tư và là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng, lập thiết kế xây dựng. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn, chuyên gia góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ thiết kế khi cần thiết.
    3. Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng bao gồm:
    a) Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng;
    b) Mục tiêu xây dựng công trình;
    c) Địa điểm xây dựng công trình;
    d) Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;
    đ) Các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình.
    ...

    Như vậy, nội dung chính của thiết kế xây dựng bao gồm:

    - Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng;

    - Mục tiêu xây dựng công trình;

    - Địa điểm xây dựng công trình;

    - Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;

    - Các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình.

    Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 82 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định:

    Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
    1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại khoản 2 Điều này làm cơ sở phê duyệt, trừ trường hợp người quyết định đầu tư có quy định khác tại quyết định đầu tư xây dựng. Đối với các bước thiết kế còn lại, chủ đầu tư quyết định việc kiểm soát thiết kế theo quy định tại hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu và quy định của pháp luật có liên quan.
    2. Chủ đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại Điều 83 của Luật này đối với bước thiết kế sau:
    a) Thiết kế FEED trong trường hợp thực hiện hình thức hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng công trình (Engineering - Procurement - Construction, sau đây gọi là hợp đồng EPC);
    b) Thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước;
    c) Thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế hai bước;
    d) Bước thiết kế khác ngay sau bước thiết kế cơ sở trong trường hợp thực hiện thiết kế nhiều bước theo thông lệ quốc tế.
    3. Công trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 83a của Luật này còn phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 83a của Luật này. Cơ quan thẩm định được mời tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm tham gia thẩm định thiết kế xây dựng.
    4. Công trình xây dựng có yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho ý kiến hoặc thẩm duyệt theo quy định của pháp luật có liên quan.
    5. Đối với công trình xây dựng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, chủ đầu tư được trình hồ sơ đồng thời đến cơ quan chuyên môn về xây dựng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Kết quả thực hiện yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường quy định tại khoản 4 Điều này được gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng làm cơ sở kết luận thẩm định.
    6. Công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn công trình, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm cơ sở cho việc thẩm định.
    7. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp văn bản của cơ quan chuyên môn về xây dựng và các cơ quan, tổ chức có liên quan; thực hiện các yêu cầu (nếu có); phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 8 Điều này.
    8. Chủ đầu tư phê duyệt bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại khoản 2 Điều này. Chủ đầu tư được quyết định về việc phê duyệt đối với các bước thiết kế còn lại.
    9. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền, trình tự thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng phù hợp yêu cầu đặc thù quản lý ngành đối với công trình xây dựng phục vụ quốc phòng, an ninh.

    Như vậy, việc thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được quy định như trên.

    9