Quy định về tiêu chí đánh giá đột xuất thực hiện quy hoạch như thế nào?

Quy định về tiêu chí đánh giá đột xuất thực hiện quy hoạch như thế nào? Hành vi báo cáo không trung thực tình hình thực hiện quy hoạch bị xử phạt ra sao?

Nội dung chính

    Quy định về tiêu chí đánh giá đột xuất thực hiện quy hoạch như thế nào?

    Căn cứ Điều 6a Nghị định 37/2019/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 22/2025/NĐ-CP quy định về tiêu chí đánh giá đột xuất thực hiện quy hoạch như sau:

    - Đánh giá khái quát tình hình thực hiện định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực và tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội trong quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia; phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực và tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội trong quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng; phương án phát triển các ngành, lĩnh vực và tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội trong quy hoạch tỉnh.

    - Đánh giá tình hình thực hiện các dự án theo các nội dung sau:

    + Danh mục các dự án đã và đang triển khai thực hiện;

    + Danh mục dự kiến các dự án quan trọng, dự án ưu tiên trong thời kỳ quy hoạch chưa triển khai thực hiện; nguyên nhân.

    - Đánh giá chung kết quả thực hiện các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội trong quy hoạch; những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện quy hoạch; đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện quy hoạch; kiến nghị điều chỉnh quy hoạch (nếu có).

    Quy định về tiêu chí đánh giá đột xuất thực hiện quy hoạch như thế nào?

    Quy định về tiêu chí đánh giá đột xuất thực hiện quy hoạch như thế nào? (Hình từ Internet)

    Quy định về kế hoạch thực hiện quy hoạch như thế nào theo Luật Quy hoạch sửa đổi 2025?

    Căn cứ Điều 45 Luật Quy hoạch 2017 được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024 quy định về kế hoạch thực hiện quy hoạch như sau:

    Điều 45. Kế hoạch thực hiện quy hoạch
    1. Kế hoạch thực hiện quy hoạch được ban hành sau khi quy hoạch được quyết định hoặc phê duyệt.
    Thẩm quyền ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch được quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này. Cơ quan có thẩm quyền ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch có thẩm quyền ban hành điều chỉnh kế hoạch thực hiện quy hoạch.
    2. Kế hoạch thực hiện quy hoạch phải tuân thủ văn bản quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch và bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
    a) Dự án đầu tư công;
    b) Dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công;
    c) Xác định các nguồn lực và việc sử dụng nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
    3. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục ban hành, điều chỉnh kế hoạch thực hiện quy hoạch.

    Như vậy, kế hoạch thực hiện quy hoạch được quy định  như sau:

    - Kế hoạch thực hiện quy hoạch được ban hành sau khi quy hoạch được quyết định hoặc phê duyệt.

    + Thẩm quyền ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch được quy định tại Điều 55 và Điều 56 Luật Quy hoạch 2017. Cơ quan có thẩm quyền ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch có thẩm quyền ban hành điều chỉnh kế hoạch thực hiện quy hoạch.

    - Kế hoạch thực hiện quy hoạch phải tuân thủ văn bản quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch và bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

    + Dự án đầu tư công;

    + Dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công;

    + Xác định các nguồn lực và việc sử dụng nguồn lực để thực hiện quy hoạch.

    - Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục ban hành, điều chỉnh kế hoạch thực hiện quy hoạch.

    Hành vi báo cáo không trung thực tình hình thực hiện quy hoạch bị xử phạt ra sao?

    Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 70 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về chế độ báo cáo và cung cấp thông tin quy hoạch cụ thể đối với hành vi báo cáo không trung thực tình hình thực hiện quy hoạch bị xử phạt như sau:

    Điều 70. Vi phạm về chế độ báo cáo và cung cấp thông tin quy hoạch
    [...]
    2. Phạt tiền từ 50.000.000 đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không trung thực, không chính xác tình hình thực hiện quy hoạch;
    b) Không cung cấp thông tin quy hoạch theo quy định;
    c) Không lưu trữ hồ sơ quy hoạch hoặc lưu trữ hồ sơ quy hoạch không đầy đủ theo quy định.
    3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Cố ý cung cấp sai thông tin về quy hoạch;
    b) Hủy hoại, làm giả hoặc làm sai lệch hồ sơ, giấy tờ, tài liệu liên quan đến quy hoạch;
    c) Cản trở việc tham gia ý kiến về hoạt động quy hoạch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
    4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc cập nhật thông tin và cơ sở dữ liệu về hồ sơ quy hoạch vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trên môi trường mạng trong trường hợp không cập nhật thông tin và cơ sở dữ liệu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
    b) Buộc cung cấp thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
    c) Buộc lưu trữ hoặc bổ sung đầy đủ hồ sơ lưu trữ quy hoạch đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
    d) Buộc đính chính thông tin về quy hoạch đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

    Như vậy, đối với hành vi báo cáo không trung thực tình hình thực hiện quy hoạch có thể bị xử phạt tiền từ 50 triệu đến 70 triệu đồng.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)

    Chuyên viên pháp lý Cao Thanh An
    saved-content
    unsaved-content
    1