Chuyển mục đích sử dụng đất có phải điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất để hạch toán không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Chuyển mục đích sử dụng đất có phải điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất để hạch toán không? Chuyển mục đích sử dụng đất thì ghi trong hồ sơ địa chính như thế nào?

Nội dung chính

    Chuyển mục đích sử dụng đất có phải điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất để hạch toán không?

    Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 99 Nghị định 186/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 99. Điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất
    1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất để hạch toán trong các trường hợp sau:
    a) Thực hiện điều chỉnh theo định kỳ 05 năm một lần kể từ năm 2026 khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố bảng giá đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai năm 2024.
    b) Khi diện tích đất sử dụng có thay đổi so với diện tích đất đã được xác định giá trị quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
    Thực hiện kiểm kê đất đai theo quy định của pháp luật;
    Khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, giao bổ sung hoặc chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng thêm một phần diện tích đất theo quy định của pháp luật;
    Các trường hợp khác làm thay đổi diện tích đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
    c) Thay đổi mục đích sử dụng đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    d) Khi kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản công theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
    2. Việc điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo Mẫu số 08b/TSC-QSDĐ ban hành kèm theo Nghị định này. Văn bản điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất được lập thành 02 bản; 01 bản do cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng đất lưu; 01 bản gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có cơ quan quản lý cấp trên).

    Như vậy, khi thay đổi hay chuyển mục đích sử dụng đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất để hạch toán.

    Chuyển mục đích sử dụng đất có phải điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất để hạch toán không?

    Chuyển mục đích sử dụng đất có phải điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất để hạch toán không? (Hình từ Internet)

    Chuyển mục đích sử dụng đất thì ghi trong hồ sơ địa chính như thế nào?

    Căn cứ khoản 17 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định thông tin về biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất.

    Cụ thể đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất được ghi trong hồ sơ địa chính như sau:

    (1) Chuyển mục đích sử dụng toàn bộ thửa đất thì thể hiện:

    - “Chuyển mục đích sử dụng từ đất ... thành đất ... (ghi loại đất trước và sau khi được chuyển);

    - Nguồn gốc sử dụng đất chuyển thành ...(ghi nguồn gốc sử dụng đất sau khi chuyển mục đích), thời hạn sử dụng đến ... (ghi thời hạn sau khi chuyển mục đích) theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;

    (2) Chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất dẫn đến tách thửa thì thể hiện:

    - “Thửa đất đã tách thành các thửa ... (ghi số hiệu các thửa đất mới hình thành), chuyển mục đích sử dụng thửa đất số ... diện tích ... m2 (ghi số hiệu và diện tích thửa đất chuyển mục đích sử dụng) thành đất ... (ghi loại đất sau khi được chuyển), theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.

    - Tại trang sổ địa chính của thửa đất mới hình thành nhưng không chuyển mục đích sử dụng đất thì thể hiện:

    + “Được tách từ thửa đất số ... (ghi số thửa đất trước khi tách) theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.

    - Tại trang sổ địa chính của thửa đất mới hình thành mà chuyển mục đích sử dụng đất thì thể hiện:

    + “Tách từ thửa số ... (ghi số thửa trước khi tách), chuyển mục đích từ đất ... (ghi loại đất trước khi được chuyển mục đích) thành đất ... (ghi sau khi được chuyển mục đích) theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;

    (3) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần diện tích trong thửa đất có đất ở và loại đất khác trong cùng thửa đất mà không tách thửa theo quy định thì thể hiện:

    - “Chuyển mục đích sử dụng ... m2 từ đất ... (ghi loại đất trước khi chuyển) thành ... (ghi loại đất sau khi chuyển) theo Quyết định số …, ngày .../.../... (đối với trường hợp chuyển mục đích phải xin phép) hoặc theo văn bản ngày .../..../.... (đối với trường hợp đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép); nguồn gốc sử dụng đất chuyển thành ... (ghi nguồn gốc sau khi chuyển);

    - Thời hạn sử dụng đất: ... theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.

    Ví dụ:

    - “Chuyển mục đích sử dụng 100m2 từ đất trồng cây hằng năm thành đất ở theo Quyết định số 689/QĐ-UBND ngày 29/7/2024 của Ủy ban nhân dân huyện Hải Hậu;

    - Nguồn gốc sử dụng đất chuyển thành giao đất có thu tiền sử dụng đất”;

    - Thời hạn sử dụng: Lâu dài, theo hồ sơ số...

    Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm gì trong việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất?

    Căn cứ khoản 3 Điều 227 Luật Đất đai 2024 quy định cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm trong việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cụ thể như sau:

    - Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất;

    - Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất; tổ chức việc xác định giá đất, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

    saved-content
    unsaved-content
    1