Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Chuyển đổi đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang đất ở được quy định theo Luật Đất đai 2024 như thế nào?

Đất phi nông nghiệp không phải đất ở và đất ở là gì? Căn cứ để chuyển đổi đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết việc chuyển đổi?

Nội dung chính

    Đất phi nông nghiệp không phải đất ở và đất ở là gì?

    Đất phi nông nghiệp không phải đất ở là các loại đất theo quy định từ điểm b đến điểm k khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024. Các loại đất này không được sử dụng cho mục đích nông nghiệp mà được sử dụng cho các mục đích như xây dựng trụ sở, cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp,...

    Đất ở theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 và khoản 1 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP là một loại đất phi nông nghiệp, được sử dụng để xây nhà ở và các mục đích khác phục vụ đời sống. Đất ở được phân thành đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị.

    Chuyển đổi đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang đất ở như thế nào?

    Chuyển đổi đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang đất ở như thế nào?(Hình Internet)

    Căn cứ để chuyển đổi đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang đất ở của hộ gia đình là gì?

    Theo khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024, căn cứ để chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang đất ở?

    Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

    Dẫn chiếu đến Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền giải quyết việc chuyển mục đích sử dụng đất chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở như sau:

    Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
    b) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
    c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
    d) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định
    b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
    3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
    4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh, gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và các trường hợp quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này.
    5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này không được phân cấp, không được ủy quyền.

    Như vậy, thẩm quyền giải quyết việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang đất ở thuộc về các cơ quan sau:

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

    - Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân.

    Lưu ý: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang đất ở không được phân cấp, không được ủy quyền.

    5