Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất với các trường hợp nào?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất với các trường hợp nào? Hành vi vi phạm về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất khi thi hành công vụ

Nội dung chính

    Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất với các trường hợp nào?

    Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 9 Nghị định 151/2025/NĐ-CP được đính chính bởi khoản 2 Điều 1 Quyết định 2418/QĐ-BNNMT năm 2025 có hiệu lực từ ngày 28/06/2025 quy định về thẩm quyền Chủ tịch UBND xã về quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    Điều 9. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
    1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đất đai và các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện, bao gồm:
    [...]
    d) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai, trừ các trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này.
    [...]

    Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai 2024 được sửa đổi bởi điểm d khoản 1 Điều 9 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định:

    Điều 123. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
    b) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
    c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
    d) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
    [...]

    Như vậy, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất với các trường hợp sau:

    - Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;

    - Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;

    - Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;

    - Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

    Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất với các trường hợp nào?

    Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất với các trường hợp nào? (Hình từ Internet)

    Hồ sơ giao đất, cho thuê đất nông nghiệp do tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng cấp tỉnh từ 25/8/2025

    Căn cứ Mục 1.A Mục II Phần II Thủ tục ban hành kèm theo Quyết định 3380/QĐ-BNNMT năm 2025 quy định hồ sơ giao đất, cho thuê đất nông nghiệp do tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng cấp tỉnh từ 25/08/2025 như sau:

    - Đơn theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 226/2025/NĐ-CP;

    - Bản sao Phương án sử dụng đất đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt đối với tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước ngày 01/8/2024

    - Một trong các loại giấy tờ sau:

    + Bản sao văn bản phê duyệt dự án đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư; văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (nếu có);

    + Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 124 Luật Đất đai 2024;

    + Bản sao văn bản của đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất về kết quả đấu giá quyền sử dụng đất không thành quy định tại điểm b khoản 6 Điều 125 Luật Đất đai 2024;

    + Bản sao văn bản về kết quả thực hiện việc nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 Luật Đất đai 2024;

    + Bản sao các văn bản theo quy định của pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 mà phải thu hồi đất.

    Hành vi vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất khi thi hành công vụ theo Nghị định 102

    Căn cứ tại khoản 5 Điều 109 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai như sau:

    Theo đó, vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:

    - Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất không đúng căn cứ, không đủ điều kiện theo quy định;

    - Giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người quản lý, sử dụng khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa quyết định thu hồi đất, chưa thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;

    - Giao đất, cho thuê đất không đúng vị trí và diện tích đất trên thực địa;

    - Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng;

    - Giao đất, cho thuê đất không thực hiện đúng quy định tại các Điều 124, 125 và 126 Luật Đất đai 2024;

    - Cho phép sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất không đúng quy định tại Điều 127 Luật Đất đai 2024.

    saved-content
    unsaved-content
    1