Chủ đầu tư có được phát hành hồ sơ mời thầu bản giấy cho nhà thầu không?
Nội dung chính
Chủ đầu tư có được phát hành hồ sơ mời thầu bản giấy cho nhà thầu không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 79/2025/TT-BTC quy định về phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu, E-HSMT, điều khoản tham chiếu theo quy trình thông thường như sau:
Điều 18. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu, E-HSMT, điều khoản tham chiếu theo quy trình thông thường
1. Phát hành hồ sơ mời thầu, E-HSMT, điều khoản tham chiếu:
Hồ sơ mời thầu, E-HSMT, điều khoản tham chiếu được phê duyệt trên Hệ thống.
Đối với lựa chọn nhà thầu không qua mạng, hồ sơ mời thầu được phát hành trên Hệ thống ngay sau khi đăng tải thành công thông báo mời thầu. Đối với gói thầu áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thư mời thầu kèm theo hồ sơ mời thầu được gửi trên Hệ thống cho các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn.
Chủ đầu tư không được phát hành hồ sơ mời thầu bản giấy cho nhà thầu, trường hợp chủ đầu tư phát hành bản giấy cho nhà thầu thì bản giấy không có giá trị pháp lý để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu.
2. Sửa đổi hồ sơ mời thầu, E-HSMT, điều khoản tham chiếu:
a) Đối với lựa chọn nhà thầu không qua mạng, trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, chủ đầu tư phải đăng tải các tài liệu theo một trong hai cách sau đây trên Hệ thống: quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu; hoặc quyết định sửa đổi và hồ sơ mời thầu đã được sửa đổi, trong hồ sơ mời thầu đã được sửa đổi phải thể hiện rõ nội dung sửa đổi.
b) Đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng, trường hợp sửa đổi E-HSMT, điều khoản tham chiếu sau khi phát hành, chủ đầu tư phải đăng tải các tài liệu sau đây trên Hệ thống: quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi E-HSMT, điều khoản tham chiếu; E-HSMT, điều khoản tham chiếu đã được sửa đổi.
[...]
Như vậy, trong quy trình thông thường chủ đầu tư không được phát hành hồ sơ mời thầu bản giấy cho nhà thầu, trường hợp chủ đầu tư phát hành bản giấy cho nhà thầu thì bản giấy không có giá trị pháp lý để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu.

Chủ đầu tư có được phát hành hồ sơ mời thầu bản giấy cho nhà thầu không? (Hình từ Internet)
Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu được quy định như nào?
Căn cứ tại Điều 15 Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu như sau:
Điều 15. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Dự án được quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc thông tin dự án đầu tư kinh doanh được phê duyệt đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
2. Dự án đầu tư kinh doanh được công bố theo quy định tại Điều 9 hoặc Điều 10 của Nghị định này.
3. Hồ sơ mời thầu được phê duyệt.
4. Điều kiện khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).
Như vậy, hồ sơ mời thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư khi có đủ các điều kiện sau:
- Dự án được quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc thông tin dự án đầu tư kinh doanh được phê duyệt đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
- Dự án đầu tư kinh doanh được công bố theo quy định tại Điều 9 hoặc Điều 10 của Nghị định 23/2024/NĐ-CP.
- Hồ sơ mời thầu được phê duyệt.
- Điều kiện khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).
Chi phí lập hồ sơ mời thầu trong quá trình lựa chọn nhà thầu được tính như thế nào?
Căn cứ theo điểm c khoản 4 Điều 14 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định về chi phí trong lựa chọn nhà thầu như sau:
Điều 14. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu
[...]
3. Chi phí lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu được tính bằng 0,5% chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi nhưng tối thiểu là 5.000.000 đồng và tối đa là 40.000.000 đồng.
4. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ:
a) Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
b) Chi phí thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,06% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
c) Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,2% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 3.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng;
d) Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.
5. Chi phí đánh giá hồ sơ:
a) Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
b) Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,2% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 3.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.
6. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 3.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.
[...]
Như vậy, chi phí lập hồ sơ mời thầu trong quá trình lựa chọn nhà thầu được tính bằng 0,2% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 3.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.
