Cho bạn mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản thì có bị phạt không?
Nội dung chính
Cho bạn mượn chứng chỉ hành nghề môi giới thì có bị phạt không?
Các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản được quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định 96/2024/NĐ-CP như sau:
Thu hồi chứng chỉ môi giới bất động sản
1. Người có chứng chỉ sẽ bị thu hồi chứng chỉ trong các trường hợp sau đây:
a) Người được cấp chứng chỉ mất năng lực hành vi dân sự;
b) Người được cấp chứng chỉ kê khai trong hồ sơ xin cấp chứng chỉ không trung thực;
c) Chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa;
d) Người được cấp chứng chỉ cho người khác mượn, thuê chứng chỉ để hành nghề;
đ) Người được cấp chứng chỉ vi phạm các quy định tại Điều 8 của Luật Kinh doanh bất động sản.
Theo đó, khi cho bạn mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản để hành nghề trong lĩnh vực đó thì sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1, 4 Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP về mức phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ bất động sản như sau:
Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ bất động sản
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập mà không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;
b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản làm sai lệch nội dung chứng chỉ;
c) Cho mượn, cho thuê hoặc thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản để thực hiện các hoạt động liên quan đến môi giới bất động sản;
d) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.
...
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này.
Theo đó, cá nhân cho bạn mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản sẽ bị phạt hành chính từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 và bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề từ 3 đến 6 tháng nếu người mượn thực hiện các hoạt động liên quan đến môi giới bất động sản.
Như vậy, khi cho bạn mượn chứng chỉ hành nghề mà người mượn dùng chứng chỉ đó để hoạt động trong lĩnh vực môi giới bất động sản thì người cho mượn sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề bất động sản, đồng thời sẽ bị phạt hành chính từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề từ 3 đến 6 tháng.
Cho bạn mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản thì có bị phạt không? (Hình từ Internet)
Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 về điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản:
Thi sát hạch và cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
…
2. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản;
b) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
c) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang bị tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Theo đó, cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau: đã qua sát hạch về kiến thức môi giới, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, và không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tạm giam, chấp hành án phạt tù, hoặc bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính như đưa vào cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc, hay bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc hành nghề.
Điều kiện để được thông qua kỳ thi sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản được quy định tại Điều 28 Nghị định 96/2024/NĐ-CP như sau:
Bài thi đạt yêu cầu
1. Bài thi đạt yêu cầu là bài thi có kết quả như sau:
a) Bài thi phần kiến thức cơ sở đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100);
b) Bài thi phần kiến thức chuyên môn đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100).
2. Thí sinh có bài thi đạt yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này là đủ điều kiện được cấp chứng chỉ.
Như vậy, để được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản thì người có đủ hồ sơ theo quy định, đã qua sát hạch kiến thức môi giới bất động sản, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, và không đang trong tình trạng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tạm giam, hoặc chấp hành án phạt, sẽ đủ điều kiện hành nghề.
Bài thi đạt yêu cầu là bài thi có kết quả từ 70 điểm trở lên ở cả phần kiến thức cơ sở và phần kiến thức chuyên môn (thang điểm 100). Thí sinh có kết quả này sẽ đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ.
Hồ sơ để đăng ký dự thi chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản bao gồm các loại giấy tờ nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Nghị định 96/2024/NĐ-CP về hồ sơ để đăng ký dự thi chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản bao gồm:
- Đơn đăng ký dự thi: 1 bản, có dán ảnh cỡ 4x6 cm chụp trong vòng 6 tháng trước ngày đăng ký
- Giấy tờ xác minh danh tính: 1 bản sao chứng thực Giấy chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Thẻ căn cước hoặc giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam (có thể là hộ chiếu hoặc giấy xác nhận là người gốc Việt Nam). Nếu cần, hãy mang theo bản sao và bản chính để đối chiếu.
- Giấy Chứng nhận khóa học: 1 bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học về đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản.
- Bằng tốt nghiệp: 1 bản sao chứng thực bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (hoặc tương đương).
- Ảnh và phong bì: 2 ảnh cỡ 4x6 cm chụp trong vòng 6 tháng trước ngày đăng ký, kèm theo 2 phong bì đã dán tem, ghi rõ họ tên, số điện thoại và địa chỉ người nhận.
- Chứng chỉ nước ngoài: Bản sao và bản dịch có chứng thực chứng chỉ do nước ngoài cấp (dành cho người nước ngoài và người Việt Nam có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản do nước ngoài cấp còn hiệu lực).