Chi tiết các bước nhập hộ khẩu cho con trên VNeID mới nhất 2025

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Chi tiết các bước nhập hộ khẩu cho con trên VNeID mới nhất 2025? Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Chi tiết các bước nhập hộ khẩu cho con trên VNeID mới nhất 2025

    Sau đây là các bước nhập hộ khẩu cho con trên VNeID, đăng ký thường trú cho con online 2025 mới nhất:

    Lưu ý: chỉ áp dụng đối với công dân đã đăng ký định danh mức 2

    Nhập hộ khẩu cho con trên VNeID mới nhất 2025

    Bước 1: Đăng nhập ứng dụng VNeID → Chọn Thủ tục hành chính

     

    Bước 2: Chọn mục "Đăng ký thường trú" tại mục "Dịch vụ công Cư trú"

     

    Bước 3: Khai thông tin

    Tạo mới yêu cầu đăng ký thường trú → Chọn đăng ký thường trú → Chọn mục khai hộ trong phần đăng ký thường trú.

     

    Bước 4: Điền thông tin và nộp hồ sơ

     

    Điền đầy đủ thông tin vào hồ sơ đăng ký thường trú.

    Tải lên ảnh chụp Giấy khai sinh của trẻ và bản scan hoặc ảnh chụp tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01) đã điền đầy đủ thông tin và có chữ ký xác nhận.

    >>> Tải Mẫu CT01 tại đây

    Trên đây là Chi tiết các bước nhập hộ khẩu cho con trên VNeID mới nhất 2025

    Chi tiết các bước nhập hộ khẩu cho con trên VNeID mới nhất 2025

    Chi tiết các bước nhập hộ khẩu cho con trên VNeID mới nhất 2025 (Hình từ Internet)

    Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 4 Luật cư trú 2020:

    (1) Theo đó, công dân thực hiện quyền tự do cư trú theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    (2) Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế trong các trường hợp sau đây:

    - Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

    - Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

    - Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng;

    - Địa điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; địa điểm không được đăng ký thường trú mới, đăng ký tạm trú mới, tách hộ theo quy định của Luật này;

    - Các trường hợp khác theo quy định của luật.

    (3) Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quy định của luật. Nội dung, thời gian hạn chế quyền tự do cư trú thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền hoặc theo quy định của luật có liên quan.

    Không có hộ khẩu tại địa phương có được mua nhà ở xã hội?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 78 Luật Nhà ở 2023:

    Điều 78. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
    1. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
    a) Điều kiện về nhà ở: đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu; trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 của Luật này thì phải không đang ở nhà ở công vụ. Chính phủ quy định chi tiết điểm này;
    b) Điều kiện về thu nhập: đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ; đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 76 của Luật này thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.
    2. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này nếu thuê nhà ở xã hội thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập quy định tại khoản 1 Điều này.
    ...

    Theo đó, để mua được nhà ở xã hội, cần phải thuộc các đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, đồng thời, đáp ứng điều kiện về nhà ở và điều kiện về thu nhập.

    Như vậy, vẫn được mua nhà ở xã hội khi không có hộ khẩu tại địa phương.

    saved-content
    unsaved-content
    1