Cán bộ công chức đã có nhà rồi mua nhà ở xã hội được không?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Cán bộ công chức đã có nhà rồi mua nhà ở xã hội được không theo Nghị quyết 201? Mỗi cán bộ công chức được mua tối đa bao nhiêu nhà ở xã hội?

Nội dung chính

    Cán bộ công chức đã có nhà rồi mua nhà ở xã hội được không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 quy định về đối tượng được hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội như sau:

    Điều 77. Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
    1. Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này; đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
    Căn cứ điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định việc hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 của Luật này.
    [...]

    Như vậy, cán bộ công chức thuộc đối tượng được hỗ trợ mua nhà ở xã hội nếu đáp ứng các điều kiện sau:

    (1) Điều kiện về nhà ở

    Căn cứ Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và Điều 9 Nghị quyết 201/2025/QH15 về quy định điều kiện về nhà ở đối với người thu nhập thấp tại khu vực đô thị cần đáp ứng như sau:

    - Đối tượng đăng ký mua nhà ở xã hội và vợ (chồng) của đối tượng đó chưa đứng tên sổ đỏ hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại địa phương (sau sáp nhập) mở bán nhà ở xã hội.

    - Đối tượng đăng ký mua nhà ở xã hội đã có nhà nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.

    - Trường hợp đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở có địa điểm làm việc cách xa nơi ở của mình thì điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội là chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết về trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

    Lưu ýNghị quyết 201/2025/QH15 quy định thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội trên phạm vi toàn quốc chính thức có hiệu lực từ 01/06/2025 và hết hiệu lực vào 01/06/2030.

    (2) Điều kiện về thu nhập:

    Căn cứ Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện thu nhập để người thu nhập thấp tại khu vực đô thị được mua nhà ở xã hội như sau:

    - Đối với người độc thân: thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng.

    - Đối với người đã kết hôn: thu nhập hàng tháng thực nhận của cả 2 vợ chồng không quá 30 triệu đồng.

    Thu nhập sẽ được xác định trong bảng tiền lương, nếu không có hợp đồng lao động thì đến UBND cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đăng ký mua nhà ở xã hội.

    Cán bộ công chức đã có nhà rồi mua nhà ở xã hội được không? Tóm lại, cán bộ công chức đã có nhà vẫn được xem xét mua nhà ở xã hội nếu đáp ứng điều kiện thu nhập và nhà ở hiện có nằm xa nơi làm việc.

    (Trên đây là giải đáp cho Cán bộ công chức đã có nhà rồi mua nhà ở xã hội được không?)

    Cán bộ công chức đã có nhà rồi mua nhà ở xã hội được không?

    Cán bộ công chức đã có nhà rồi mua nhà ở xã hội được không? (Hình từ Internet)

    Mỗi cán bộ công chức được mua tối đa bao nhiêu nhà ở xã hội?

    Căn cứ khoản 6 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 quy định về nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội đối với cán bộ công chức như sau:

    Điều 88. Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
    [...]
    6. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
    [...]

    Mỗi cán bộ công chức được mua tối đa bao nhiêu nhà ở xã hội? Như vậy, mỗi công chức chỉ được mua 1 căn nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.

    Loại nhà và diện tích tiêu chuẩn của nhà ở xã hội như thế nào?

    Căn cứ Điều 82 Luật Nhà ở 2023 về loại nhà và diện tích tiêu chuẩn của nhà ở xã hội như sau:

    - Nhà ở xã hội là nhà chung cư, được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ;

    - Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;

    - Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;

    - Trường hợp cá nhân xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 6 Điều 80 Luật Nhà ở 2023 thì có thể xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ hoặc nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở 2023.

    saved-content
    unsaved-content
    51