Mẫu thông báo nộp tiền thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản năm 2026

Mẫu thông báo nộp tiền thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản năm 2026. Cá nhân kinh doanh bất động sản có cần phải nộp thuế không?

Nội dung chính

    Mẫu thông báo nộp tiền thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản năm 2026

    Mẫu thông báo nộp tiền thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản năm 2026 quy định tại Mẫu 03/BĐS-TNCN tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

    Dưới đây là mẫu thông báo nộp tiền thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản năm 2026:

    Mẫu thông báo nộp tiền thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản năm 2026

     

    Tải về Mẫu thông báo nộp tiền thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản năm 2026.

    Mẫu thông báo nộp tiền thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản năm 2026

    Mẫu thông báo nộp tiền thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản năm 2026 (Hình từ Internet)

    Chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp nào được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định hiện hành?

    Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp sau đây được miễn thuế thu nhập cá nhân:

    - Chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

    - Chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

    Như vậy, theo quy định pháp luật có 02 trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    Cách tính thuế TNCN khi chuyển nhượng bất động sản chi tiết mới nhất

    Quy định tại khoản 2,3,4 Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC về mức thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà và cách tính thuế TNCN khi chuyển nhượng bất động sản như sau:

    (1) Mức thuế TNCN khi chuyển nhượng bất động sản

    Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.

    (2) Thời điểm tính thuế TNCN khi chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:

    - Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

    - Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản. Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.

    (3) Cách tính thuế TNCN khi chuyển nhượng bất động sản:

    - Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:

    Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%

    - Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thoả thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của toà án,... Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.

    Cá nhân kinh doanh bất động sản có cần phải nộp thuế không?

    Căn cứ vào Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về điều kiện đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản bao gồm:

    Điều 9. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản
    1. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành, nghề kinh doanh bất động sản (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
    Trường hợp tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này.
    [...]
    3. Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ thì không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
    4. Tổ chức, cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng dưới mức quy mô nhỏ thì không phải tuân thủ các quy định của Luật này nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật; trường hợp cá nhân bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng thì còn phải thực hiện công chứng, chứng thực theo quy định tại khoản 5 Điều 44 của Luật này.
    [...]

    Cá nhân kinh doanh bất động sản có cần phải nộp thuế không? Như vậy, cá nhân kinh doanh bất động sản cần nộp thuế theo quy định của pháp luật dù cho có thành lập doanh nghiệp hay chỉ kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ.

    Chuyên viên pháp lý Cao Thanh An
    saved-content
    unsaved-content
    1