Các nội dung trong hợp đồng thuê nhà nguyên căn gồm những gì?

Các nội dung trong hợp đồng thuê nhà nguyên căn gồm những gì? Hợp đồng thuê nhà nguyên căn có buộc phải công chứng không? Giá điện sinh hoạt khi thuê nhà nguyên căn?

Nội dung chính

    Các nội dung trong hợp đồng thuê nhà nguyên căn gồm những gì?

    Theo quy định tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023 về các nội dung cần có khi thực hiện hợp đồng thuê nhà nguyên căn bao gồm:

    Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:

    - Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

    - Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.

    - Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

    - Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở;

    - Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê mua, cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn; thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn;

    - Quyền và nghĩa vụ của các bên.

    Trường hợp thuê mua nhà ở thì phải ghi rõ quyền và nghĩa vụ của các bên về việc sửa chữa hư hỏng của nhà ở trong quá trình thuê mua;

    - Cam kết của các bên;

    - Thỏa thuận khác;

    - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

    - Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

    - Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

    Các nội dung trong hợp đồng thuê nhà nguyên căn gồm những gì? Các nội dung trong hợp đồng thuê nhà nguyên căn gồm những gì? (Hình từ Internet)

    Hợp đồng thuê nhà nguyên căn có buộc phải công chứng không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 164 Luật Nhà ở 2023 về công chứng, chứng thực hợp đồng về nhà ở như sau:

    Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
    2. Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
    Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
    3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
    4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.

    Theo đó, hợp đồng thuê nhà nguyên căn không bắt buộc phải thực hiện công chứng, chứng thực, trừ trường hợp các bên có nhu cầu thực hịện.

    Giá điện sinh hoạt khi thuê nhà nguyên căn được quy định như thế nào?

    Giá điện bán lẻ khi thuê phòng trọ được Nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư 23/VBHN-BCT năm 2018 như sau:

    Giá bán lẻ điện sinh hoạt
    4. Bên mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt của người thuê nhà để ở áp dụng như sau:
    a) Tại mỗi địa chỉ nhà cho thuê, bên bán điện chỉ ký một hợp đồng mua bán điện duy nhất. Chủ nhà cho thuê có trách nhiệm xuất trình sổ tạm trú hoặc chứng từ xác nhận tạm trú của cơ quan Công an quản lý địa bàn của người thuê nhà;
    b) Đối với trường hợp cho hộ gia đình thuê: Chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc ủy quyền cho hộ gia đình thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện), mỗi hộ gia đình thuê nhà được tính một định mức;
    c)[5] Trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà (bên thuê nhà không phải là một hộ gia đình):
    - Đối với trường hợp bên thuê nhà có hợp đồng thuê nhà từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú thì chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc đại diện bên thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện của chủ nhà);
    - Trường hợp thời hạn cho thuê nhà dưới 12 tháng và chủ nhà không thực hiện kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: Từ 101 - 200 kWh cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ.
    Trường hợp chủ nhà kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì Bên bán điện có trách nhiệm cấp định mức cho chủ nhà căn cứ vào sổ tạm trú hoặc chứng từ xác nhận tạm trú của cơ quan Công an quản lý địa bàn; cứ 04 người được tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt, cụ thể: 01 người được tính là 1/4 định mức, 02 người được tính là 1/2 định mức, 03 người được tính là 3/4 định mức, 04 người được tính là 1 định mức. Khi có thay đổi về số người thuê nhà, chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thông báo cho bên bán điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện.
    Bên bán điện có quyền kiểm tra, yêu cầu bên mua điện xuất trình sổ đăng ký tạm trú hàng tháng để xác định số người tính số định mức khi tính toán hóa đơn tiền điện.
    ...

    Như vậy, mỗi địa chỉ cho thuê ký một hợp đồng mua bán điện duy nhất. Chủ nhà phải xuất trình sổ tạm trú hoặc chứng từ xác nhận tạm trú của cơ quan Công an đối với người thuê.

    Nếu người thuê phòng trọ là hộ gia đình: Chủ nhà ký hợp đồng mua bán điện hoặc ủy quyền cho hộ gia đình thuê ký, cam kết thanh toán tiền điện. Mỗi hộ gia đình thuê được tính một định mức.

    Nếu người thuê phòng trọ là sinh viên, người lao động (không phải hộ gia đình):

    + Nếu hợp đồng thuê từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú, chủ nhà ký hợp đồng mua bán điện hoặc đại diện bên thuê ký, cam kết thanh toán tiền điện.

    + Nếu thuê dưới 12 tháng và không kê khai số người sử dụng điện đầy đủ, áp dụng giá điện sinh hoạt bậc 3 (101-200 kWh).

    + Nếu kê khai đầy đủ, điện được tính theo định mức, mỗi 4 người thuê được tính một hộ sử dụng điện. Khi thay đổi số người thuê, chủ nhà phải thông báo cho bên bán điện để điều chỉnh định mức.

    47