Hợp đồng thuê nhà bằng giấy viết tay có hiệu lực pháp lý không?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Hợp đồng thuê nhà bằng giấy viết tay có hiệu lực pháp lý không? Không lập hợp đồng thuê nhà bằng văn bản thì hợp đồng có bị vô hiệu không? Khi nào phải chấm dứt hợp đồng thuê nhà?

Nội dung chính

    Hợp đồng thuê nhà bằng giấy viết tay có hiệu lực pháp lý không?

    Căn cứ tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023 thì hợp đồng về nhà ở, cụ thể là hợp đồng thuê trọ do bên thuê và bên cho thuê nhà thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung cụ thể do pháp luật về nhà ở quy định.

    Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 về điều kiện giao dịch dân sự có hiệu lực:

    Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
    1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
    b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
    c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
    2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

    Theo đó, trong điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực không quy định về hình thức hợp đồng thuê trọ bằng giấy viết tay hoặc đánh máy.

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 164 Luật Nhà ở 2023 thì hợp đồng thuê trọ không bắt buộc phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

    Như vậy, hợp đồng thuê trọ bằng giấy viết tay hoặc đánh máy không công chứng, chứng thực vẫn có hiệu lực nếu đáp ứng được điều kiện về chủ thể, mục đích và nội dung quy định tại khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015.

    Hợp đồng thuê nhà bằng giấy viết tay có hiệu lực pháp lý không?Hợp đồng thuê nhà bằng giấy viết tay có hiệu lực pháp lý không? (Hình từ Internet)

    Không lập hợp đồng thuê nhà bằng văn bản thì hợp đồng có bị vô hiệu không?

    Như đã đề cập ở trên, căn cứ tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023 thì hợp đồng về nhà ở, cụ thể là hợp đồng thuê trọ do bên thuê và bên cho thuê nhà thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung cụ thể do pháp luật về nhà ở quy định.

    Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 về giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

    Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
    Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
    1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
    2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

    Theo đó, hợp đồng thuê nhà không được lập thành văn bản sẽ bị vô hiệu, tuy nhiên nếu một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.

    Khi nào phải chấm dứt hợp đồng thuê nhà?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 171 Luật Nhà ở 2023 về 07 trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà, cụ thể bao gồm:

    - Hợp đồng thuê nhà ở hết thời hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;

    - Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;

    - Nhà ở cho thuê không còn;

    - Bên thuê nhà ở là cá nhân chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;

    - Bên thuê nhà ở là tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động;

    - Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc trường hợp bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác.

    Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước ít nhất 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc các bên có thỏa thuận khác;

    - Trường hợp quy định tại Điều 172 Luật Nhà ở 2023

    Đồng thời, bên cho thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật Nhà ở 2023 sau đây:

    - Bên cho thuê nhà ở thuộc tài sản công, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở;

    - Bên thuê không trả đủ tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng từ 03 tháng trở lên mà không có lý do đã được thỏa thuận trong hợp đồng;

    - Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng;

    - Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;

    - Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;

    - Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;

    - Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 170 Luật Nhà ở 2023

    Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 172 Luật Nhà ở 2023 sau đây:

    - Bên cho thuê nhà ở không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;

    - Bên cho thuê nhà ở tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận trong hợp đồng;

    - Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.

    saved-content
    unsaved-content
    50