Chủ trọ đòi lại nhà trước thời thỏa thuận trong hợp đồng với trường hợp nào?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Chủ trọ được đòi lại nhà trước thỏa thuận trong hợp đồng với trường hợp nào? Chủ trọ cho thuê nhà nộp thuế như thế nào? Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê nhà có gì?

Nội dung chính

    Chủ trọ được đòi lại nhà trước thỏa thuận trong hợp đồng với trường hợp nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 172 Luật Nhà ở 2023 về quy định chủ trọ đòi lại nhà trước thời hạn hợp đồng với trường hợp sau:

    - Người thuê không trả đủ tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng từ 03 tháng trở lên mà không có lý do đã được thỏa thuận trong hợp đồng;

    - Người thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng;

    - Người thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;

    - Người thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của chủ trọ;

    - Người thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;

    Trên đây là các trường hợp chủ trọ đòi lại nhà trước thời hạn hợp đồng cho thuê. Lưu ý, nếu không nằm trong các trường hợp trên chủ trọ không được đòi lại nhà trước thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê.

    Chủ trọ đòi lại nhà trước thời thỏa thuận trong hợp đồng với trường hợp nào?

    Chủ trọ đòi lại nhà trước thời thỏa thuận trong hợp đồng với trường hợp nào? (Hình từ Internet)

    Chủ trọ cho thuê nhà nộp thuế như thế nào?

    Chủ trọ cho thuê nhà nộp thuế như thế nào? Khi cá nhân cho thuê nhà thì cần nộp các khoản thuế thu nhập cá nhân và thuế GTGT tùy thuộc vào doanh thu cho thuê nhà của cá nhân đó.

    Chủ trọ cho thuê nhà nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế GTGT như sau:

    - Quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định cá nhân cho thuê nhà nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế GTGT ở mức 5%.

    - Về xác định mức thuế cá nhân cho thuê nhà phải nộp quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC như sau:

    Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

     

    Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

    Trong đó:

    + Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC.

    + Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.

    Ngoài ra, quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC như sau:

    Điều 4. Nguyên tắc tính thuế
    [...]
    3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

    Tóm lại, Cá nhân cho thuê nhà nếu doanh thu dưới 100 triệu 1 năm thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế GTGT. Nếu doanh thu trên 100 triệu/ năm sẽ đóng thuế 5% doanh thu. Ngoài ra, chủ trọ còn cần đóng thêm lệ phí môn bài từ 100.000 - 1.000.000 đồng khi có doanh thu từ 100 triệu/năm.

    Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê nhà mới nhất bao gồm những gì?

    Căn cứ Điều 14 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê nhà như sau:

    (1) Hồ sơ khai thuế

    Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại tiết a điểm 8.5 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:

    - Tờ khai thuế đối với cá nhân cho thuê nhà (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu Tải về;

    - Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng) theo mẫu Tải về.

    - Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);

    - Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).

    - Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

    (2) Nơi nộp hồ sơ khai thuế

    Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau:

    - Cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản (trừ bất động sản tại Việt Nam) nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú.

    - Cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.

    (3) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

    Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau:

    - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán.

    - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.

    (4) Thời hạn nộp thuế

    Thời hạn nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

    saved-content
    unsaved-content
    41