Giao dịch cho thuê nhà có cần lập hợp đồng thuê không? Mẫu hợp đồng thuê nhà mới nhất

Giao dịch cho thuê nhà có cần lập hợp đồng thuê không? Mẫu hợp đồng thuê nhà mới nhất. Trường hợp nào chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở?

Nội dung chính

    Giao dịch cho thuê nhà có cần lập hợp đồng thuê không?

    Hiện tại theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì hình thức hợp đồng được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Riêng với hợp đồng về nhà ở thì phải được lập thành văn bản.

    Hợp đồng thuê bao gồm những nội dung chính sau: Căn cứ Điều 163 Luật Nhà ở 2023 về quy định nội dung trong hợp đồng giao dịch nhà ở bao gồm:

    1) Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

    (2) Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.

    (3) Giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

    (4) Thời hạn và phương thức thanh toán tiền

    (5) Thời gian giao nhận nhà ở; thời hạn cho thuê nhà ở

    (6) Quyền và nghĩa vụ của các bên.

    (7) Cam kết của các bên;

    (8) Thỏa thuận khác;

    (9) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

    (10) Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

    (11) Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

    Giao dịch cho thuê nhà có cần lập hợp đồng thuê không? Như vậy giao dịch cho thuê nhà cần lập hợp đồng thuê giúp bảo vệ quyền lợi của cả bên thuê và bên cho thuê trong trường hợp có tranh chấp phát sinh, đồng thời đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật về hình thức cho thuê nhà.

    Tổng hợp Mẫu hợp đồng thuê nhà mới nhất

    Tải về: Mẫu hợp đồng thuê nhà ở mới nhất bản docx

    Tải về: Mẫu hợp đồng thuê nhà chung cư mới nhất bản docx

    Tải về: Mẫu hợp đồng thuê nhà trọ mới nhất bản docx

    Giao dịch cho thuê nhà có cần lập hợp đồng thuê không? Mẫu hợp đồng thuê nhà mới nhất

    Giao dịch cho thuê nhà có cần lập hợp đồng thuê không? Mẫu hợp đồng thuê nhà mới nhất (Hình từ Internet)

    Trường hợp nào chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở?

    Căn cứ Điều 171 Luật Nhà ở 2023 về các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở bao gồm:

    - Trường hợp thuê nhà ở thuộc tài sản công thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Nhà ở 2023.

    - Trường hợp thuê nhà ở không thuộc tài sản công thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    + Hợp đồng thuê nhà ở hết thời hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;

    + Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;

    + Nhà ở cho thuê không còn;

    + Bên thuê nhà ở là cá nhân chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;

    + Bên thuê nhà ở là tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động;

    + Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc trường hợp bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác.

    + Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước ít nhất 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm e khoản 2 Điều 171 Luật Nhà ở 2023 trừ trường hợp bất khả kháng hoặc các bên có thỏa thuận khác;

    + Trường hợp quy định tại Điều 172 Luật Nhà ở 2023.

    Chủ trọ tăng giá thuê không báo trước có được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê không?

    Căn cứ khoản 3 Điều 172 Luật Nhà ở 2023 về quy định giải đáp việc chủ trọ tăng giá thuê không báo trước có được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê không như sau:

    Điều 172. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
    [...]
    3. Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Bên cho thuê nhà ở không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;
    b) Bên cho thuê nhà ở tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận trong hợp đồng;
    c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
    4. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo thỏa thuận trong hợp đồng cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; trường hợp vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    Chủ trọ tăng giá thuê không báo trước có được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê không? Như vậy, chủ trọ tăng giá thuê không báo trước người thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà.

    Lưu ý: Phải thông báo việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở cho đối phương biết trước ít nhất 30 ngày.

    Ngoài ra, quy định về hoàn trả cọc sau chấm dứt hợp đồng thuê tại khoản 2 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 về quy định đặt cọc như sau:

    Điều 428. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
    1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
    2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
    3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
    4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
    5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.

    Như vậy, có thể thấy nếu người thuê chấm dứt hợp đồng do chủ trọ vi phạm thì có quyền đơn phương chấm dứt và yêu cầu hoàn trả cọc trước đó (nếu có). Tuy nhiên khi yêu cầu đơn phương chấm dứt hợp đồng cần báo ngay cho bên chủ trọ về việc này.

    Chuyên viên pháp lý Cao Thanh An
    saved-content
    unsaved-content
    49