Các mức phạt liên quan đến sổ đỏ năm 2025

Các mức phạt liên quan đến sổ đỏ năm 2025 đối với hành vi không đăng ký đất đai khi cấp sổ đỏ lần đầu, không đăng ký biến động, sử dụng sổ đỏ giả...

Nội dung chính

    Mức phạt khi không đăng ký đất đai khi cấp sổ đỏ lần đầu

    Theo khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2024 các trường hợp sau đây phải đăng ký đất đai lần đầu bao gồm:

    - Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;

    - Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê để sử dụng;

    - Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;

    Cũng theo khoản 1 Điều 131 Luật Đất đai 2024 thì đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý.

    Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP đối với hành vi không đăng ký đất đai khi cấp sổ đỏ lần đầu sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

    Đồng thời, buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.

    Lưu ý: Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, mức phạt vừa nêu là đối với cá nhân (khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    Các mức phạt liên quan đến sổ đỏ năm 2025

    Các mức phạt liên quan đến sổ đỏ năm 2025 (Hình từ Internet)

    Mức phạt khi chậm thực hiện sang tên sổ đỏ

    Tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định thạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024.

    Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân. Trường hợp hành vi vi phạm là do tổ chức thực hiện sẽ bị phạt mức tiền gấp 02 lần mức phạt với cá nhân (theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    Dẫn chiếu đến điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp đăng biến biến động sau:

    (1) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; chuyển nhượng dự án có sử dụng đất;

    (2) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

    (3) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức hoặc sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

    (4) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

    (5) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề;

    (6) Thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất;

    (7) Bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

    Căn cứ khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024 đối với các trường hợp đăng ký biến động vừa nêu, thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền.

    Trường hợp thi hành án thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án, tài sản bán đấu giá;

    Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    Đối tượng bị phạt chậm sang tên Sổ đỏ: Bên mua/ nhận tặng cho/nhận thừa kế sẽ bị xử phạt khi thực hiện việc chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế mà không hoặc chậm thực hiện đăng ký biến động (theo điểm c khoản 5 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    Mức phạt khi cố tình chuyển nhượng đất không Sổ đỏ

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 điều kiện để chuyển nhượng đất bao gồm phải có sổ đỏ, trừ trường có quy định khác.

    Nếu chuyển nhượng đất không có sổ đỏ (đối với trường hợp bắt buộc phải có sổ đỏ) được xác định là vi phạm khi chuyển nhượng đất khi không đủ điều kiện theo quy định.

    Theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì đối với hành vi chuyển nhượng đất không có sổ đỏ sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

    Đồng thời, tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP cũng nêu rõ phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:

    - Bên nhận chuyển nhượng phải trả lại đất.

    - Hợp chuyển nhượng đất bị vô hiệu.

    - Nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

    - Buộc phải thực hiện việc đăng ký đất đai với trường hợp đất đủ điều kiện cấp Sổ đỏ.

    - Trường hợp bên chuyển nhượng là tổ chức đã giải thể, phá sản hoặc là cá nhân nhưng đã chết không có người thừa kế/chuyển đi nơi khác và cũng không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất: Bên mua phải thực hiện toàn bộ các biện pháp khắc phục hậu quả mà bên bán gây ra và buộc phải thực hiện đăng ký đất đai đối với mảnh đất đó.

    Mức phạt khi dùng sổ đỏ giả để tham gia giao dịch chuyển nhượng đất

    (1) Xử phạt hành chính

    Theo khoản 3 Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định đối với hành vi dùng sổ đỏ giả để tham gia giao dịch chuyển nhượng sẽ phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Theo đó, sổ đỏ giả sẽ bị tịch thu đồng thời hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện đối với sổ đỏ giả.

    (2) Truy cứu trách nhiệm hình sự

    Tùy trường hợp cụ thể mà việc sử dụng sổ đỏ giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015.

    24
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ