Cá nhân nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc ở đâu?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Cá nhân nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc ở đâu?

Nội dung chính

    Cá nhân nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc ở đâu?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 29 Luật Kiến trúc 2019 quy định như sau:

    Điều 29. Cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc
    1. Cá nhân đề nghị cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp, trực tuyến hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
    2. Cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Thành phần Hội đồng gồm đại diện cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc hoặc cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc, chuyên gia về kiến trúc.
    3. Hội đồng và thành viên Hội đồng xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người quyết định thành lập hội đồng về nội dung tham mưu, tư vấn của mình.
    4. Thành viên Hội đồng xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; hội đồng tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
    5. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc.

    Theo quy định này, cá nhân có nhu cầu có thể nộp hồ sơ gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc bằng hình thức trực tiếp, trực tuyến hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 

    Cá nhân nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc ở đâu?

    Cá nhân nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc ở đâu? (Hình từ Internet)

    Nội dung quy chế quản lý kiến trúc đô thị bao gồm những gì?

    Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 85/2020/NĐ-CP quy định nội dung quy chế quản lý kiến trúc đô thị bao gồm:

    (1) Quy định chung:

    - Quy định về quản lý kiến trúc đối với toàn bộ khu vực lập quy chế: Quy định phạm vi tổng thể, ranh giới lập quy chế;

    - Các chỉ tiêu quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có), các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc địa phương được áp dụng;

    - Định hướng kiểm soát không gian, kiến trúc, cảnh quan của toàn đô thị;

    - Xác định các khu vực cần lập thiết kế đô thị riêng; vị trí, quy mô các công trình cần thi tuyển phương án kiến trúc;

    - Quy định về kiến trúc công trình đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.

    (2) Quy định cụ thể:

    - Quy định về kiến trúc cho từng khu vực trong đô thị theo địa giới hành chính hoặc theo chức năng, tính chất; đối với khu vực bảo tồn;

    - Quy định về kiến trúc đối với tuyến đường cụ thể, quảng trường, khu trung tâm, cửa ngõ đô thị; bố trí biển hiệu, quảng cáo, tiện ích đô thị; khu vực cần ưu tiên chỉnh trang và kế hoạch thực hiện; khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù; khu vực nông thôn thuộc đô thị;

    - Các quy định về màu sắc, vật liệu xây dựng; yêu cầu đối với mặt đứng, mái, tầng 1 công trình;

    - Quy định về quản lý kiến trúc đối với nhà ở, công trình công cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật;

    - Quy định về quản lý, bảo vệ công trình kiến trúc có giá trị.

    (3) Xác định yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc:

    - Các yếu tố đặc thù về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, phong tục tập quán địa phương liên quan đến bản sắc trong kiến trúc;

    - Các hình thái kiến trúc đặc trưng; kỹ thuật xây dựng và sử dụng vật liệu truyền thống của địa phương;

    - Lựa chọn phương án, định hướng kiến trúc đảm bảo bản sắc văn hóa dân tộc trong xây dựng mới, cải tạo công trình kiến trúc.

    (4) Các nội dung quy định tại các điểm e, g và h khoản 3 Điều 14 của Luật Kiến trúc 2019

    Trách nhiệm của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ về kiến trúc là gì?

    Căn cứ tại Điều 37 Luật Kiến trúc 2019 quy định trách nhiệm của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ về kiến trúc như sau:

    - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kiến trúc trên phạm vi cả nước.

    - Bộ Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kiến trúc trong phạm vi cả nước và có trách nhiệm sau đây:

    + Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam.

    + Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kiến trúc.

    +Tổ chức, quản lý hoạt động kiến trúc trong quản lý dự án, thẩm định dự án, thiết kế xây dựng.

    + Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về kiến trúc.

    + Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt động kiến trúc.

    + Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ về kiến trúc; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kiến trúc

    + Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động kiến trúc.

    + Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, đánh giá chất lượng kiến trúc trong các dự án đầu tư xây dựng.

    + Ban hành mẫu thiết kế kiến trúc cho các công trình công cộng và nhà ở nông thôn bảo đảm yêu cầu về thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.

    + Xây dựng cơ sở dữ liệu về kiến trúc và hành nghề kiến trúc trong cả nước; quản lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động kiến trúc.

    + Hợp tác quốc tế về kiến trúc.

    - Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động kiến trúc. 

    saved-content
    unsaved-content
    1