Bỏ cấp huyện, xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đâu? Xác định thẩm quyền cấp giấy phép theo Nghị định 140/2025/NĐ-CP?
Nội dung chính
Bỏ cấp huyện, xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đâu? Xác định thẩm quyền cấp giấy phép theo Nghị định 140/2025/NĐ-CP?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 140/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2025) quy định như sau:
Điều 4. Nhiệm vụ, thẩm quyền về giấy phép xây dựng
1. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 103 Luật Xây dựng năm 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
[...]
Dẫn chiếu đến khoản 3 Điều 103 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định như sau:
Điều 103. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
[...]
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
[...]
Như vậy, kể từ ngày 01/7/2025, khi bỏ cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ là cơ quan cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ.
Cụ thể, thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng sau khi bỏ cấp huyện như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã đảm nhận các thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trước đây thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện cấp phép đối với công trình lớn hơn hoặc được phân cấp. Đồng thời, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp hoặc ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện cấp phép theo phạm vi quản lý.
Bỏ cấp huyện, xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đâu? Xác định thẩm quyền cấp giấy phép theo Nghị định 140/2025/NĐ-CP? (Hình từ Internet)
Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ sau khi bỏ cấp huyện như thế nào?
Căn cứ Điều 93 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 32 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 và điểm b, d, i, khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2025) về điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ năm 2025 bao gồm:
(1) Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:
a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
- Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
- Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014
+ Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu thiết kế quy định tại khoản 3 Điều 93 Luật Xây dựng 2014.
+ Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 Luật Xây dựng 2014
(2) Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 Luật Xây dựng 2014 và phù hợp với quy hoạch chi tiết theo pháp luật về đô thị và nông thôn; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định thì phải phù hợp với quy hoạch chi tiết theo pháp luật về đô thị và nông thôn hoặc thiết kế đô thị riêng hoặc quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
(3) Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn
Nhà ở riêng lẻ là gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
[...]
2. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân hoặc trên đất thuê, đất mượn của tổ chức, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập, được xây dựng với mục đích để ở hoặc mục đích sử dụng hỗn hợp.
[...]
Như vậy, nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.