Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt ở đâu?
Nội dung chính
Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt ở đâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 50 Thông tư 29/2023/TT-BGTVT quy định như sau:
Điều 50. Trình tự thực hiện cấp giấy phép xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt
1. Chủ đầu tư dự án có nhu cầu xây dựng công trình trong phạm vi đất dành cho đường sắt lập 01 bộ hồ sơ đề nghị, nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trên môi trường điện tử đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 48 của Thông tư này.
2. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 48 của Thông tư này có trách nhiệm trả kết quả trong ngày làm việc về thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
3. Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc thực hiện qua môi trường điện tử, nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 48 của Thông tư này thông báo bằng văn bản hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các cơ quan, đơn vị liên quan để lấy ý kiến:
a) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt khi xây dựng công trình trong phạm vi đất dành cho đường sắt quốc gia;
b) Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị và các cơ quan chuyên môn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi xây dựng công trình trong phạm vi đất dành cho đường sắt đô thị.
5. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có văn bản lấy ý kiến, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Quá thời hạn trên nếu tổ chức được lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì được coi là đã chấp thuận và phải chịu trách nhiệm do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ gây ra.
6. Thời gian giải quyết hồ sơ: 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
7. Giấy phép xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV của Thông tư này. Trường hợp không ban hành quyết định phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
8. Trường hợp thực hiện trên môi trường điện tử, chủ đầu tư dự án có nhu cầu xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt lập hồ sơ đề nghị gồm tệp tin chứa bản chụp chính hồ sơ, tài liệu quy định tại Điều 49 của Thông tư này và thực hiện trên địa chỉ website: https://dichvucong.mt.gov.vn.
9. Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng quyết định trình tự thực hiện cấp giấy phép xây dựng công trình trong phạm vi đất dành cho đường sắt chuyên dùng.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì chủ đầu tư dự án có nhu cầu xây dựng công trình trong phạm vi đất dành cho đường sắt nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trên môi trường điện tử đến cơ quan có thẩm quyền gồm có như sau:
- Cục Đường sắt Việt Nam trong trường hợp xin cấp, gia hạn, thu hồi, hủy giấy phép xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt quốc gia.
- Cơ quan theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp xin cấp, gia hạn, thu hồi, hủy giấy phép xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt đô thị.
Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt ở đâu? (Hình từ Internet)
Phương thức khai thác và nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được quy định như nào?
Căn cứ tại Điều 32 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định phương thức khai thác và nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị như sau:
(1) Phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị:
- Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị trực tiếp tổ chức khai thác tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 3, Điều 33 Nghị định 15/2025/NĐ-CP.
- Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại khoản 5 Điều 3, Điều 34 Nghị định 15/2025/NĐ-CP.
(2) Nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt gồm:
- Phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
- Tiền thu từ cung cấp dịch vụ sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Tiền thu từ cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.
- Các khoản thu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
(3) Trong quá trình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị, trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông, công trình cấp, thoát nước trên tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thì việc xây dựng, lắp đặt các công trình này trên tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan; không phải lập, phê duyệt Đề án khai thác và thực hiện khai thác theo quy định tại Nghị định 15/2025/NĐ-CP.
Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc cho phép xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông, công trình cấp, thoát nước trên tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 15/2025/NĐ-CP.
(4) Trường hợp nhượng quyền để kinh doanh, quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (O&M) thì trong thời gian thực hiện hợp đồng, việc nhượng quyền để kinh doanh, quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; không phải lập, phê duyệt Đề án khai thác và thực hiện việc khai thác theo quy định tại Nghị định 15/2025/NĐ-CP.
Cơ quan nào có thẩm quyền điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 39 Nghị định 15/2025/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 11 Nghị định 127/2025/NĐ-CP quy định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị như sau:
Điều 39. Điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
[...]
2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị giữa trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
[...]
Như vậy, thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được quy định như sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị giữa trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 39 Nghị định 15/2025/NĐ-CP giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.