Bảo vật Quốc gia “Cánh cửa chạm rồng” có xuất xứ từ địa danh nào?

Bảo vật Quốc gia “Cánh cửa chạm rồng” có xuất xứ từ địa danh nào? Yêu cầu bảo vệ, bảo quản di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Bảo vật Quốc gia “Cánh cửa chạm rồng” có xuất xứ từ địa danh nào?

    Bảo vật Quốc gia “Cánh cửa chạm rồng” có xuất xứ từ chùa Keo, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. Đây là một bộ cửa tam quan nội của chùa Keo – một trong những ngôi chùa cổ nổi tiếng của Việt Nam, có lịch sử từ thế kỷ XVII.

    Bộ cửa này được chế tác từ gỗ, có kích thước 226 cm x 244 cm x 7 cm, và được công nhận là Bảo vật Quốc gia vào năm 2017. Tác phẩm mang đậm phong cách điêu khắc gỗ của trấn Sơn Nam xưa – khu vực phía nam kinh thành Thăng Long, nay bao gồm các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình.

    Lối chạm khắc trên cửa thể hiện sự tinh xảo, với hình tượng rồng uốn lượn, mây lửa, hoa lá, phản ánh nghệ thuật điêu khắc gỗ đỉnh cao của thời kỳ này. Những họa tiết trang trí này không chỉ có giá trị thẩm mỹ mà còn mang ý nghĩa tâm linh sâu sắc trong kiến trúc đình, chùa, miếu thời phong kiến.

    Chùa Keo, nơi đặt Cánh cửa chạm rồng, là một công trình kiến trúc Phật giáo quan trọng, được xây dựng từ thời Lê Trung Hưng. Đây không chỉ là một địa danh lịch sử mà còn là biểu tượng văn hóa của vùng đồng bằng Bắc Bộ, thu hút đông đảo du khách và các nhà nghiên cứu đến tham quan, tìm hiểu.

    Bảo vật Quốc gia “Cánh cửa chạm rồng” có xuất xứ từ địa danh nào?

    Bảo vật Quốc gia “Cánh cửa chạm rồng” có xuất xứ từ địa danh nào? (Hình từ Internet)

    Yêu cầu bảo vệ, bảo quản di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 46 Luật Di sản văn hóa 2024 quy định như sau:

    Yêu cầu bảo vệ, bảo quản di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
    1. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu toàn dân phải được bảo vệ, bảo quản như sau:
    a) Bảo đảm đầy đủ điều kiện về nhân lực, thiết bị kỹ thuật, công nghệ để kiểm soát môi trường bảo quản, ứng phó thiên tai, phòng, chống cháy nổ, trộm cắp và nguy cơ khác có thể ảnh hưởng đến an ninh, an toàn của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
    b) Trường hợp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được quản lý tại bảo tàng công lập và các cơ quan, tổ chức của Nhà nước có chức năng, nhiệm vụ phù hợp, ngoài yêu cầu quy định tại điểm a khoản này, phải được lưu giữ và trưng bày trong kho bảo quản hoặc phòng trưng bày.
    2. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu chung, sở hữu riêng được cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh và bảo tàng công lập hướng dẫn, hỗ trợ công tác bảo vệ, bảo quản phù hợp với điều kiện thực tế, bảo đảm phát huy giá trị.
    3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sở hữu bảo vật quốc gia phải xây dựng và triển khai phương án bảo vệ đặc biệt, bảo đảm tuyệt đối an toàn cho bảo vật quốc gia.
    4. Kho bảo quản, phòng trưng bày di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
    a) Được xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
    b) Có thiết bị kỹ thuật, công nghệ phù hợp với yêu cầu bảo quản đối với từng loại hình, chất liệu của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được lưu giữ;
    c) Có nhân lực, thiết bị kỹ thuật, công nghệ bảo đảm kiểm soát môi trường bảo quản, ứng phó thiên tai, phòng, chống cháy nổ, trộm cắp và các yếu tố khác có thể gây hư hại đến di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
    d) Có thiết bị kỹ thuật, công nghệ để bảo đảm an toàn cho người trực tiếp làm việc trong kho bảo quản di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

    Như vậy, yêu cầu bảo vệ, bảo quản di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được quy định rõ như trên.

    Lưu ý: Luật Di sản văn hóa 2024 có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2025.

     

    Chuyên viên pháp lý Đào Thị Mỹ Hồng
    saved-content
    unsaved-content
    14