Theo quy định của pháp luật quyền và nghĩa vụ của công dân không bị phân biệt bởi gì?

Theo quy định của pháp luật quyền và nghĩa vụ của công dân không bị phân biệt bởi gì? Công dân có quyền tham gia đấu giá quyền sử dụng đất không?

Nội dung chính

    Theo quy định của pháp luật quyền và nghĩa vụ của công dân không bị phân biệt bởi gì?

    Theo quy định của pháp luật Việt Nam, quyền và nghĩa vụ của công dân không bị phân biệt bởi dân tộc, giới tính, tôn giáo, thành phần xã hội. Điều này thể hiện rõ trong Hiến pháp 2013, tại Điều 16 quy định: "Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội."

    Nguyên tắc về quyền và nghĩa vụ của công dân đảm bảo rằng mọi công dân Việt Nam đều có quyền bình đẳng trong học tập, làm việc, tham gia các hoạt động xã hội, được bảo vệ quyền lợi chính đáng mà không bị phân biệt do nguồn gốc xuất thân hay quan điểm cá nhân. Công dân nam hay nữ, thuộc bất kỳ dân tộc nào cũng có quyền như nhau trong việc bầu cử, ứng cử, làm việc, tiếp cận giáo dục và chăm sóc y tế. Đồng thời, công dân cũng có nghĩa vụ đóng góp vào sự phát triển của đất nước, tuân thủ pháp luật, bảo vệ Tổ quốc và thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình đối với cộng đồng.

    Việc quy định bình đẳng trong quyền và nghĩa vụ của công dân không chỉ giúp xây dựng một xã hội công bằng, văn minh mà còn thể hiện tinh thần dân chủ, đoàn kết giữa các dân tộc và giai tầng trong xã hội Việt Nam.

    Theo quy định của pháp luật quyền và nghĩa vụ của công dân không bị phân biệt bởi gì?

    Theo quy định của pháp luật quyền và nghĩa vụ của công dân không bị phân biệt bởi gì? (Hình từ Internet)

    Công dân có quyền tham gia đấu giá quyền sử dụng đất không?

    Căn cứ vào khoản 4 Điều 23 Luật Đất đai 2024 quy định quyền của công dân đối với đất đai như sau:

    Quyền của công dân đối với đất đai
    1. Tham gia xây dựng, góp ý, giám sát trong việc hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai.
    2. Tham gia quản lý nhà nước, góp ý, thảo luận và kiến nghị, phản ánh với cơ quan nhà nước về công tác quản lý, sử dụng đất đai.
    3. Quyền về bình đẳng, bình đẳng giới trong quản lý, sử dụng đất đai.
    4. Tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật; đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
    5. Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất; mua, bán, nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
    6. Thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

    Như vậy, công dân có quyền tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo như quy định nêu trên.

    Công dân được tiếp cận các thông tin đất đai nào?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 24 Luật Đất đai 2024 quy định về quyền tiếp cận thông tin đất đai như sau:

    Công dân được tiếp cận các thông tin đất đai sau đây:

    - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch có liên quan đến sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;

    - Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;

    - Giao đất, cho thuê đất;

    - Bảng giá đất đã được công bố;

    - Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    - Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;

    - Thủ tục hành chính về đất đai;

    - Văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;

    - Các thông tin đất đai khác theo quy định của pháp luật.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    25