Phát biểu nào sau đây không đúng về thế mạnh của Đồng bằng sông Hồng?

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Phát biểu nào sau đây không đúng về thế mạnh của Đồng bằng sông Hồng? Việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông được quy định thế nào?

Nội dung chính

    Phát biểu nào sau đây không đúng về thế mạnh của Đồng bằng sông Hồng?

    Câu hỏi: Phát biểu nào sau đây không đúng về thế mạnh của Đồng bằng sông Hồng?

    A. Nguồn lao động dồi dào

    B. Đất đai màu mỡ

    C. Tài nguyên khoáng sản phong phú

    D. Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật tốt

    Đồng bằng sông Hồng, nằm ở phía Bắc Việt Nam, là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, nổi bật với nhiều thế mạnh đặc trưng. Tuy nhiên, không phải tất cả các đặc điểm của vùng này đều là lợi thế. Khi xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển, chúng ta có thể xác định được đâu là thế mạnh thực sự của Đồng bằng sông Hồng và đâu là nhận định chưa chính xác.

    Một trong những thế mạnh của Đồng bằng sông Hồng là nguồn lao động dồi dào. Đây là khu vực có mật độ dân số cao nhất cả nước, với nhiều tỉnh, thành phố tập trung đông dân cư như Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hưng Yên và Thái Bình. Dân số đông giúp khu vực này có lực lượng lao động lớn, đáp ứng tốt nhu cầu phát triển công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp. Đặc biệt, trình độ lao động tại đây được đánh giá cao, với tỷ lệ lao động có tay nghề cao và được đào tạo chuyên sâu ngày càng tăng.

    Bên cạnh đó, đất đai màu mỡ cũng là một thế mạnh của Đồng bằng sông Hồng. Được hình thành từ phù sa của sông Hồng và các sông nhánh, khu vực này sở hữu đất đai phì nhiêu, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Đây là vùng trọng điểm trồng lúa nước của cả nước, cung cấp sản lượng lớn lúa gạo, rau màu và cây ăn quả. Hệ thống thủy lợi phát triển cũng giúp duy trì năng suất nông nghiệp cao, ngay cả trong những mùa khô hạn hoặc mưa bão.

    Ngoài ra, cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật tốt là một lợi thế lớn của khu vực này. Đồng bằng sông Hồng là trung tâm kinh tế - chính trị của cả nước, với hệ thống giao thông phát triển đồng bộ, bao gồm các tuyến đường bộ, đường sắt, cảng biển và sân bay quan trọng. Hệ thống khu công nghiệp, khu chế xuất được đầu tư mạnh mẽ, thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư. Điều này giúp khu vực không chỉ phát triển mạnh về công nghiệp mà còn thúc đẩy thương mại, dịch vụ và du lịch.

    Tuy nhiên, thế mạnh của Đồng bằng sông Hồng không bao gồm tài nguyên khoáng sản phong phú. Trái ngược với các vùng núi phía Bắc hay Tây Nguyên, khu vực này không có nhiều mỏ khoáng sản lớn. Chủ yếu, Đồng bằng sông Hồng phát triển kinh tế dựa vào nông nghiệp, công nghiệp chế biến và dịch vụ, thay vì khai thác tài nguyên thiên nhiên. Vì vậy, nhận định rằng khu vực này có tài nguyên khoáng sản phong phú là không chính xác.

    Tóm lại, thế mạnh của Đồng bằng sông Hồng bao gồm nguồn lao động dồi dào, đất đai màu mỡ, và cơ sở hạ tầng phát triển. Tuy nhiên, tài nguyên khoáng sản không phải là lợi thế của vùng này. Do đó, phát biểu không đúng về thế mạnh của Đồng bằng sông Hồng chính là "Tài nguyên khoáng sản phong phú" (Đáp án C).

    (Nội dung dung trên chỉ mang tính chất tham khảo)

    Phát biểu nào sau đây không đúng về thế mạnh của Đồng bằng sông Hồng?

    Phát biểu nào sau đây không đúng về thế mạnh của Đồng bằng sông Hồng? (Hình từ Internet)

    Việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông được quy định thế nào?

    Theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Đất bãi bồi ven sông, ven biển
    1. Đất bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm đất bãi sông, đất bãi nổi, cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển và đất bãi nổi, cù lao trên biển.
    2. Việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển thực hiện theo quy định sau đây:
    a) Đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương nào thì do Ủy ban nhân dân cấp huyện đó quản lý;
    b) Đất bãi bồi ven sông, ven biển được Nhà nước giao, cho thuê đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
    3. Nhà nước có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để đưa đất bãi bồi ven sông, ven biển vào sử dụng.
    4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm điều tra, khảo sát, theo dõi, đánh giá quỹ đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở để có kế hoạch khai thác, sử dụng. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định giao đất, cho thuê đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở cho người có nhu cầu.
    5. Việc sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển dựa trên nguyên tắc bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, phòng, chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông và phòng chống thiên tai.

    Theo đó, việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển thực hiện theo quy định sau đây:

    - Đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương nào thì do Ủy ban nhân dân cấp huyện đó quản lý;

    - Đất bãi bồi ven sông, ven biển được Nhà nước giao, cho thuê đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

    Việc khai thác, sử dụng đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông phải đảm bảo điều gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 215 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
    1. Đất có mặt nước chuyên dùng là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng ao, hồ, đầm, phá đã được xác định mục đích sử dụng mà không phải mục đích nuôi trồng thủy sản.
    2. Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu đã xác định, đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối được quản lý, sử dụng theo quy định sau đây:
    a) Nhà nước giao cho tổ chức để quản lý kết hợp sử dụng, khai thác đất có mặt nước chuyên dùng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng, khai thác thủy sản;
    b) Nhà nước cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối thu tiền thuê đất hằng năm đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản và phải thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước;
    c) Nhà nước cho thuê đất có mặt nước là hồ thủy điện, thủy lợi để kết hợp sử dụng với mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản theo thẩm quyền;
    d) Nhà nước giao, cho thuê đất trong phạm vi bảo vệ và phạm vi phụ cận đập, hồ chứa nước thuộc công trình thủy điện, thủy lợi cho tổ chức, cá nhân để quản lý, kết hợp sử dụng, khai thác đất có mặt nước kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác theo quy định của pháp luật có liên quan và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định.
    3. Việc khai thác, sử dụng đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định; phải tuân theo quy định về kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực có liên quan và các quy định về bảo vệ cảnh quan, môi trường; không làm cản trở dòng chảy tự nhiên; không gây cản trở giao thông đường thủy.

    Như vậy, việc khai thác, sử dụng đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định; phải tuân theo quy định về kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực có liên quan và các quy định về bảo vệ cảnh quan, môi trường; không làm cản trở dòng chảy tự nhiên; không gây cản trở giao thông đường thủy.

    saved-content
    unsaved-content
    19